Giờ sinh trong tử vi có ý nghĩa gì? Cách phân chia và ý nghĩa của từng giờ
Giờ sinh trong tử vi được phân chia thành từng khoảng thời gian được gọi là canh giờ. Mỗi canh tương ứng với các vị trí sao mang ý nghĩa khác nhau.
Trong Tử Vi Đẩu Số, giờ sinh không chỉ là một thông số kỹ thuật để lập lá số, mà là chiếc “chìa khóa thời gian” mở ra toàn bộ cấu trúc vận mệnh của mỗi con người. Cùng một ngày tháng năm sinh, nhưng khác giờ sinh, lá số đã hoàn toàn thay đổi: vị trí các cung, sự an sao, cục số, thậm chí khí chất và xu hướng cuộc đời cũng biến chuyển theo. Vì vậy, hiểu đúng ý nghĩa của giờ sinh và cách phân chia 12 thời trụ theo hệ Can Chi là bước đầu tiên để luận giải một lá số một cách chính xác và tinh tế.
Mỗi giờ trong ngày tương ứng với một địa chi, mang theo một loại khí trường đặc thù. Khi kết hợp với mệnh chủ, các cung và hệ thống chính tinh – phụ tinh, giờ sinh cho biết về cách suy nghĩ, hành vi, vận trình sớm – muộn, cũng như những biến thiên quan trọng trong cuộc đời. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm trọn cách phân chia giờ sinh trong tử vi và luận giải ý nghĩa của từng giờ theo đúng tinh thần của Tử Vi Đẩu Số cổ điển – rõ ràng, mạch lạc và dễ ứng dụng.
1. Tổng quan giờ sinh trong tử vi
Giờ sinh là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lấy lá số tử vi dự đoán về số phận của một con người. Tuy nhiên, để xác định giờ Chính Ngọ trong tử vi không phải là việc đơn giản. Tử vi giờ Ngọ quy định từ lúc mặt trời đứng bóng, nhưng Trái Đất luôn vận động quay quanh mặt trời nên mỗi khắc giờ Ngọ sẽ có phần chênh lệch trong năm.
Thông thường, giờ Ngọ được tính từ 11 giờ đến 13 giờ chiều. Tuy nhiên, tùy vị trí và mùa sinh mà giờ Ngọ tinh chỉnh sớm hoặc muộn theo mặt trời. Ví dụ như những vùng cao nguyên, mặt trời chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp.
Trong Tử Vi Đẩu Số, giờ sinh là một trong ba trụ quan trọng (năm – tháng – ngày – giờ) trong việc lấy lá số tử vi để an mệnh, an thân và xác lập toàn bộ hệ thống sao trên lá số. Giờ sinh không chỉ quyết định cung Mệnh và Thân, mà còn ảnh hưởng đến khí chất, vận trình và nhiều yếu tố then chốt trong đời người. Vì vậy, sai lệch một giờ sinh đôi khi có thể khiến cả lá số thay đổi đáng kể.
Trong đó, giờ Ngọ – thời điểm mặt trời đứng bóng – lại là một giờ mang tính đặc biệt, tượng trưng cho dương khí cực thịnh, ánh sáng đạt đến đỉnh điểm của một ngày. Tuy nhiên, việc xác định đúng “chính Ngọ” trong tử vi không phải lúc nào cũng đơn giản. Lý do là vì trái đất không đứng yên mà liên tục chuyển động xoay quanh mặt trời, dẫn đến sự thay đổi nhỏ trong thời điểm mặt trời đạt đỉnh mỗi ngày.
Thông thường, giờ Ngọ trong dân gian được quy ước kéo dài từ 11 giờ đến 13 giờ trưa. Thế nhưng trong thực tế, tùy vào vị trí địa lý, độ cao so với mực nước biển và mùa trong năm, thời điểm mặt trời lên đỉnh có thể sớm hơn hoặc muộn hơn đôi chút. Chẳng hạn, tại những khu vực cao nguyên, nơi mặt trời chiếu xuống trực tiếp và sớm hơn mặt bằng chung, thời điểm chính Ngọ có thể lệch khoảng 5–10 phút so với vùng đồng bằng thấp. Vào các tháng mùa hè, mặt trời lên nhanh và đứng bóng sớm hơn; ngược lại, mùa đông ánh dương yếu và chậm, khiến chính Ngọ có thể muộn hơn đôi chút.
Chính vì vậy, khi lập lá số cho người sinh vào khoảng giữa trưa, các thầy tử vi thường yêu cầu xem xét thêm bối cảnh địa phương, mùa sinh, hoặc ghi chép đo đạc giờ sinh nếu có, để phân biệt rõ ràng giữa cuối giờ Tỵ – đầu giờ Ngọ hoặc cuối giờ Ngọ – đầu giờ Mùi, tránh sai lệch cung Mệnh và cung Thân.
2. Cách phân chia và ý nghĩa giờ sinh trong tử vi
Giờ sinh trong tử vi được phân chia thành 12 canh giờ, mỗi canh giờ kéo dài 2 tiếng đồng hồ ứng với một con giáp. Mỗi canh giờ sẽ được chia thành ba phần: Đầu canh, giữa canh và cuối canh.
Các canh giờ trong tử vi được phân chia:
2.1. Giờ Tý: Từ 23h00 đến 0h59
Nhìn chung, người sinh giờ Tý có dung mạo khôi ngô, tuấn tú, có phúc thừa hưởng từ tiền nhân. Tính cách thông minh, nhanh nhẹn, hoạt ngôn, ngoan ngoãn. Nếu hợp tuổi cha mẹ, những người này đạt được nhiều thành tựu đáng mơ ước khi trưởng thành.
Họ có năng lực ý chí mạnh mẽ phấn đấu thăng tiến, thích làm bạn với những người giỏi để học hỏi. Mỗi khoảng thời gian trong canh Tý mang đến sự khác biệt cho đương số khi sinh ra:
- Đầu giờ Tý (23h – 23h40): Nhiều biến chuyển trong công việc, đầu năm thời cơ chưa đến, vận hạn qua đi mới hưng vượng.
- Giữa giờ Tý (23h41 – 00h20): Giàu có hạnh phúc, cả đời nhàn hạ, vui vẻ. Bản mệnh có số làm quan phú quý, được mọi người kính nể.
- Cuối giờ Tý (00h21 – 00h59): Người phóng khoáng, còn trẻ vận mệnh không hanh thông, khó nhờ cậy hoặc làm chỗ dựa cho người thân.
2.2. Giờ Sửu: Từ 1h đến 02h59
Nhìn chung, người có giờ sinh trong tử vi tại canh Sửu thường sở hữu sức khỏe tốt, tính tình cương nghị, đoan chính, thật thà. Họ thích sự nghiệp ổn định, quản lý tiền bạc tốt. Họ luôn gặp quý nhân giúp đỡ kịp thời nên có nhiều cơ hội thành công. Nếu bố mẹ biết cách định hướng cho con sống có mục tiêu, nỗ lực thì họ dễ đạt đến thành công.
- Đầu giờ Sửu (1h – 1h40): Vận đất đai, bổng lộc đều vượng. Gia chủ là người văn võ song toàn, có mệnh làm quan.
- Giữa giờ Sửu (1h41 – 02h20): Tài lộc lúc vận lúc suy, tính khí khắc cha, quá trình tìm kiếm thành công gặp nhiều gian nan, vất vả.
- Cuối giờ Sửu (02h21 – 02h59): Người tài năng, nhưng mẹ rời xa quê, cả đời đi tìm thú vui.
2.3. Giờ Dần: Từ 03h00 đến 4h59
Ngoại hình cao ráo, hài hòa, thu hút là đặc điểm thấy ở người sinh vào giờ Dần. Đương số là người tính tình cứng rắn, ngay thẳng, đa tài, có nhiều hoài bão nhưng tham vọng quá cao dễ làm mất thiện cảm với mọi người.
- Đầu giờ Dần (03h00 – 03h40): Dễ gặp sao gây hao tổn, gặp nguy khốn, đặc biệt về tiền bạc.
- Giữa giờ Dần (03h41 – 04h20): Tài văn chương, dễ sở hữu nhà cao cửa rộng, khang trang, cuộc sống hanh thông, cả đời vui vẻ.
- Cuối giờ Dần (04h21 – 04h59): Cuộc sống thân nhàn nhưng suy nghĩ trăn trở, khi lênh đênh khi thì nặng nề đầu óc.
2.4. Giờ Mão: Từ 05h00 đến 06h59
Giờ sinh trong tử vi thuộc canh Mão là người càng lớn càng thanh tú, nếu mang mệnh Mộc thì có thân hình cao ráo, khỏe mạnh. Đương số là người có tính tình đoan trang, ngay thẳng, khiêm tốn, biết quan tâm và được lòng người. không thích phô trương. Họ nỗ lực tiến bộ âm thầm nhưng không ảnh hưởng xấu tới người khác.
- Đầu giờ Mão (05h00 – 05h40): Vất vả, hay khắc cha, cả đời nhiều lộc nhưng trắc trở liên miên.
- Giữa giờ Mão (05h41 – 06h20): Số giàu sang, anh em được nhờ cậy. Đương số sinh ra được hưởng phúc lộc, có tài văn võ, gần quân vương, cuộc sống nhàn hạ.
- Cuối giờ Mão (06h21 – 06h59): Dễ có tiền đồ, tài lộc nhiều, tuy nhiên vất vả, tính toán, do dự cân nhắc nhiều.
2.5. Giờ Thìn: Từ 07h00 đến 8h59
Người sinh giờ Thìn có vẻ ngoài điềm đạm, thông minh, hiếu thảo và có trách nhiệm với gia đình, sự nghiệp. Họ có khả năng tiếp thu nhanh và có khuynh hướng sở hữu quyền lực ảnh hưởng tốt. Lúc trưởng thành, những người này cố gắng tập trung vào việc sự nghiệp, tiền bạc và tích lũy kinh nghiệm sống để phát huy vào những thời điểm thích hợp.
- Đầu giờ Thìn (07h00 – 07h40): Số giàu sang sung túc, tuy nhiên xuất phát điểm không cao, cha mẹ khó khăn, cuối đời nhiều phiền lo.
- Giữa giờ Thìn (07h41 – 08h20): Tướng giàu sang phú quý, khi còn trẻ nhiều lo lắng, đến cuối đời mọi điều chuyển biến tốt đẹp, hanh thông. Họ hàng tuy không gần nhau nhưng có tiền của.
- Cuối giờ Thìn (08h21 – 08h59): Sinh ra có số giàu sang phú quý, học hành đỗ đạt, chức cao vọng trọng; trung niên phát đạt, phú quý đến.
2.6. Giờ Tỵ: Từ 09h00 đến 10h59
Người sinh canh Tỵ thông minh, nhanh nhẹn, chu toàn, đối xử tốt với mọi người, biết tính toán sự nghiệp, tài lộc dồi dào. Họ làm việc gì cũng gặp nhiều thuận lợi, càng trưởng thành càng hưng thịnh. Tuy nhiên, đương số lại có ít bạn bè thân thiết, đặc biệt cần chú ý hạn tiểu nhân, kẻ xấu lợi dụng.
- Đầu giờ Tỵ (09h00 – 09h40): Giờ sinh trong tử vi ở khoảng này sở hữu nhà cửa đẹp đẽ, sớm lập nên sự nghiệp. Là nữ mệnh dễ nắm quyền hành, mệnh nam làm quan.
- Giữa giờ Tỵ (09h41 – 10h20): Mang phúc vượng cha mẹ, cả đời sung túc, được hưởng của công, có số xuất ngoại.
- Cuối giờ Tỵ (10h21 – 10h59): Tài nhưng cuộc đời gian lao, vận mệnh thay đổi khó lường, cần chậm rãi tính toán để đạt được thành công.
2.7. Giờ Ngọ: Từ 11h00 đến 12h59
Canh Ngọ được xem là khung giờ đẹp nhất trong ngày. Bản mệnh sinh giờ Ngọ có ngoại hình ưa nhìn, có tài văn võ hội họa, thích hợp với các ngành thời trang, quân sự, viết lách. Họ có tính tình bộc trực, vô tư nhưng nghiêm khắc, biết kính trên nhường dưới. Nếu bố mẹ biết định hướng tiếp cận với những kiến thức đúng đắn, con cái sẽ thành công trong tương lai.
- Đầu giờ Ngọ (12h – 12h40): Dễ tự gặt hái thành công, dễ có cấp dưới hoặc người theo hầu. Cả đời đương số có phúc hưởng thụ, mọi việc đều có người giúp đỡ.
- Giữa giờ Ngọ (12h41 – 13h20): Tự mình phấn đấu lập nghiệp và tích phúc lộc. Đương số dễ tính nóng giận, phong lưu nhưng gặp định mệnh chân thành.
- Cuối giờ Ngọ (13h21 – 13h59): Mang nhiều âu lo, tiền của có như không. Bản mệnh trải qua nhiều khó khăn, vất vả mới có được hạnh phúc.
2.8. Giờ Mùi: Từ 13h00 đến 14h59
Những người sinh vào canh giờ Mùi có vóc dáng đẹp, cao vừa, thích thể thao. Bản mệnh là người điềm đạm, ngoan ngoãn, lễ độ, hoạt bát và có lòng thương người. Họ là người dễ có nhiều bạn chơi cùng, không bao giờ cảm thấy cô đơn khi ở bên ngoài.
- Đầu giờ Mùi (13h00 – 13h40): Giờ sinh trong tử vi ở khoảng này được đánh giá là tốt. Bản mệnh là người có chí lớn, quyền cao, số mệnh được hưởng giàu sang quyền quý.
- Giữa giờ Mùi (13h41 – 14h20): Danh tiếng, tích được của cải, cuộc đời hạnh phúc vui vẻ, có tài văn chương.
- Cuối giờ Mùi (14h21 – 14h59): Hào phóng, tính tình thoải mái, tuy nhiên phúc giàu sang tùy vào thời vận, chuyện tình cảm có vui buồn.
2.9. Giờ Thân: Từ 15h00 đến 16h59
Người có giờ sinh trong tử vi thuộc canh này có khí chất oai vệ, mặt vuông chữ điền, da dẻ đẹp đẽ cùng tấm lòng nhân hậu. Đương số là người có khiếu thẩm mỹ và làm việc tốt trong các lĩnh vực thiết kế, thời trang hoặc quảng cáo… gặp vận may, sự nghiệp vững vàng và nhận được sự coi trọng lớn.
Những người này có khả năng giao tiếp, phản ứng và phán đoán vấn đề một cách nhanh chóng. Bản mệnh có xu hướng tìm kiếm thử thách mới hoặc làm việc trong những môi trường thú vị để gặt hái thành công cho mình.
- Đầu giờ Thân (15h00 – 15h40): Sinh vào giờ này có vận mệnh phú quý, sớm có công danh, từ nghèo khó trở nên sang giàu.
- Giữa giờ Thân (15h41 – 16h20): Mệnh giàu sang, vận số tốt, biết phấn đấu từ nghèo khó đi lên uy danh, giàu sang.
- Cuối giờ Thân (16h21 – 16h59): Nhiều kế sách, nhờ mưu lược lập nên sự nghiệp, cuộc sống no đủ, ấm êm.
2.10. Giờ Dậu: Từ 17h00 đến 18h59
Những người sinh vào giờ Dậu được xem như “gà về chuồng”, thời điểm cuối ngày mọi vật nghỉ ngơi, thư giãn. Bởi vậy, bản mệnh được đánh giá là có cuộc đời thuận lợi, an nhàn. Đương số sinh giờ này là những người dễ gần, khôn ngoan, khôi ngô, xinh xắn, dễ có cuộc sống thanh nhàn, êm ấm về sau.
- Đầu giờ Dậu (17h00 – 17h40): Số giàu sang, được thừa hưởng và xây dựng được cơ nghiệp lớn, đa tài, có danh tiếng trong xã hội.
- Giữa giờ Dậu (17h41 – 18h20): Nhạy bén sắc sảo, trời ban phúc giàu sang, làm việc được quý nhân phù trợ nên cuộc sống gặp nhiều an lành, cát tường.
- Cuối giờ Dậu (18h21 – 18h59): Trải qua nhiều biến đổi ở từng giai đoạn, khi trẻ vận niên hưng thịnh, trung niên tiền của đầy đủ, ung dung hưởng phúc, cuối đời lo toan, gánh vác nhiều hơn.
2.11. Giờ Tuất: Từ 19h00 đến 20h59
Nam nữ sinh giờ Tuất sở hữu ngoại hình ưa nhìn, thông minh, tế nhị, có chí nhưng hơi nóng nảy. Họ tạo ấn tượng với người khác bằng sự chính trực và tin cậy, bởi vậy đương số được nhiều người yêu quý. Đàn ông sinh canh Tuất trong tử vi là người chung thủy, nữ giới là người nhân từ, phò chồng giúp con, có số hưởng phúc và được mọi người yêu quý.
- Đầu giờ Tuất (19h00 – 19h40): Thuộc khoảng giờ sinh trong tử vi này có số được quý nhân phù trợ, gặp dữ hóa lành, tự thân sẽ có được cuộc sống đủ đầy.
- Giữa giờ Tuất (19h41 – 20h20): Vất vả vì danh lợi, trung niên gặp nhiều thử thách, cuối đời sao tài chiếu nên vận số tốt hơn.
- Cuối giờ Tuất (20h21 – 20h59): Giàu sang phú quý, cuộc đời hanh thông thuận lợi. Mọi việc đều được như ý, là người có phúc trường thọ.
2.12. Giờ Hợi: Từ 21h00 đến 22h59
Đương số sinh vào giờ Hợi tốt bụng, chăm chỉ, có sự kiên trì và nỗ lực vì mục tiêu của bản thân. Họ là người lễ phép, hiếu thảo với bố mẹ, chủ động giúp đỡ cha mẹ các công việc của gia đình nên nhận được nhiều phúc lộc, số được nhờ người thân. Là mẫu người thuộc về gia đình nên họ gặp khó khăn trong việc giao tiếp xã hội. Đương số là người nóng nảy nên đôi khi ăn nói thiếu chín chắn, hay làm phận ý người khác.
- Đầu giờ Hợi (21h00 – 21h40): Mệnh phú quý, khi còn trẻ gặp nhiều khó khăn, gặp thời vận thì phát triển rạng rỡ.
- Giữa giờ Hợi (21h41 – 22h20): Nhiều phúc, công bằng lương thiện, ngày càng giàu có tuy nhiên bản mệnh cần cẩn trọng trước mọi quyết định để tránh thất thoát tiền của.
- Cuối giờ Hợi (22h21 – 22h59): Dù nam hay nữ đều có hình khắc. Vợ chồng, con cái đương số ít phúc phận, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, trắc trở.
3. Một số phương pháp khác để xác định giờ sinh trong Tử Vi
Trong thực tế, không phải ai cũng được ghi chép chính xác giờ sinh theo hệ Can Chi. Khi thiếu dữ liệu, các thầy tử vi xưa thường sử dụng những phương pháp kinh nghiệm để suy đoán lại giờ sinh. Tuy không thể đạt độ chính xác tuyệt đối, nhưng với sự tinh ý và trải nghiệm, chúng giúp xác định khoảng giờ khá sát với thực tế.
3.1. Xác định giờ sinh qua xoáy đầu
Một phương pháp dân gian lâu đời, được truyền từ các bậc tiền nhân, dựa trên quan sát xoáy tóc trên đỉnh đầu. Theo kinh nghiệm, trẻ sinh vào từng nhóm giờ khác nhau thường mang đặc điểm xoáy và tướng diện riêng biệt, vì khí trường giờ sinh ảnh hưởng đến hình tướng lúc chào đời.
Nhóm Tứ Chính (Tý – Ngọ – Mão – Dậu): Người sinh vào bốn giờ này thường sinh ngửa, xoáy đầu lệch sang trái. Tướng người đa phần cao ráo, cột sống thẳng, thần sắc sáng, tính tình chính trực, mạnh mẽ, cương nghị nhưng có phần nóng nảy. Nhóm giờ Tứ Chính khí mạnh, nên người sinh ra mang ngoại hình vững vàng, hành động dứt khoát.
Nhóm Tứ Sinh (Dần – Thân – Tỵ – Hợi): Trẻ sinh vào các giờ này hay sinh nghiêng, xoáy đầu lệch sang phải. Dáng vóc thường thanh tú, da sáng, tính cách lanh lợi, khéo léo, dễ thích nghi, đường đời ít sóng gió từ thuở nhỏ nên được gọi là “dễ nuôi”. Khí trường của Tứ Sinh mang tính phát khởi, nên con người thường nhanh nhạy và dễ tiến.
Nhóm Tứ Mộ (Thìn – Tuất – Sửu – Mùi): Những người sinh vào nhóm giờ này nhiều khi sinh sấp, trên đầu có hai xoáy hoặc xoáy phức tạp. Dáng người thường đậm đà, chắc khỏe, sắc da sậm màu hơn, mắt sáng và thần thái mạnh. Tính tình thường bền bỉ, gan góc, chịu được áp lực lớn. Giờ Tứ Mộ thuộc Thổ, tượng trưng cho sự tích chứa và ổn định, vì vậy người sinh giờ này có phần nặng vía và vững tâm hơn.
Phương pháp xoáy đầu tuy đơn giản nhưng thường giúp khoanh vùng được nhóm giờ sinh khá hiệu quả, đặc biệt khi kết hợp với tướng diện và tính cách.
3.2. Suy đoán giờ sinh theo phương pháp của Thiên Lương
Thiên Lương là một trong những sao chủ về phúc đức, trí tuệ và lương tri. Các thầy xưa thường dựa theo phương pháp luận của sao Thiên Lương để tìm ra giờ sinh khi lá số có nhiều điểm nghi vấn.
Cách làm này không dựa vào đặc điểm hình thể mà tập trung vào tính cách – hành vi – mối quan hệ trong gia đình, đồng thời xét xem mệnh an trên cung âm hay cung dương.
Phương pháp gồm các yếu tố sau:
-
Quan sát khí chất: Người nhẹ nhàng, nhân hậu, ít nóng nảy thường ứng với giờ Thủy – Mộc;
Người cương trực, mạnh mẽ, dứt khoát ứng với giờ Hỏa – Kim;
Người trầm tĩnh, nội lực mạnh hoặc hơi nặng nề thường ứng với giờ Thổ. -
Liên hệ gia đình: Tương quan giữa mệnh chủ và cha mẹ – anh chị em giúp xác định xem mệnh đóng cung nào phù hợp; từ đó loại bỏ các giờ không khớp.
-
Xét cung an Mệnh (âm/dương): Nếu cung Mệnh thuộc vị trí âm mà tính cách người đó lại thuần dương (hoặc ngược lại), thầy sẽ điều chỉnh giờ sinh để lá số trở nên logic hơn.
Đây là phương pháp đòi hỏi sự tinh tế và kiến thức cao của người luận số, vì nó dựa vào sự logic tổng thể của cả lá số, không chỉ một yếu tố đơn lẻ.
3.3. Các phương pháp kinh nghiệm khác
Ngoài xoáy đầu và cách đoán theo Thiên Lương, các thầy tử vi còn sử dụng nhiều dấu hiệu khác để đối chiếu, gồm:
-
Xem tướng mệnh chủ: Dựa vào vóc dáng, khí chất, ánh mắt, khuôn mặt để đối chiếu với đặc tính các cung khi an sao. Ví dụ: người mang phong thái của Thất Sát thường mạnh mẽ, sắc sảo; người mang khí Thiên Đồng thường hiền hòa, mềm mại.
-
Xem cục số và sao thủ mệnh: Một số sao khi thủ mệnh sẽ tạo ra dấu hiệu ngoại hình rất đặc trưng. Nếu lá số đang an sao không trùng với tướng thật thì có thể giờ sinh bị lệch.
-
Dựa vào thứ bậc trong gia đình: Một số phương pháp cổ cho rằng giờ sinh có liên hệ tới vai vế trong gia đình (trưởng – thứ), từ đó loại trừ một số giờ không phù hợp.
-
Đối chiếu với sự kiện đời thực: Nếu người xem số biết rõ những biến cố quan trọng trong đời đương số (kết hôn, thay đổi công việc, bệnh tật…), họ sẽ kiểm tra xem đại vận – tiểu vận của lá số đó có khớp hay không. Nếu không khớp, giờ sinh cần được điều chỉnh.
Những phương pháp này mang tính kinh nghiệm và chỉ cho độ chính xác tương đối. Tuy nhiên, khi kết hợp cùng kiến thức tử vi vững chắc, việc xác định giờ sinh sẽ trở nên thuyết phục và hợp lý hơn.