Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy, con cháu đời sau tha hồ hưởng lộc
Trong phong thủy, mộ phần không chỉ là nơi yên nghỉ của người đã khuất mà còn là yếu tố quan trọng quyết định sự thịnh vượng, an khang của cả một gia đình, dòng họ. Cái gọi là "địa linh nhân kiệt", chính là sự hòa hợp giữa hình thế đất táng mộ và các yếu tố phong thủy xung quanh, giúp con cháu đời sau hưởng được phúc lộc dồi dào, gia đạo hưng thịnh. Chính vì thế, khi lựa chọn nơi đặt mộ, người ta không thể sơ sài, mà phải tuân thủ các nguyên tắc của Phong Thủy Âm Trạch để đảm bảo mộ phần không chỉ "yên vị" cho người đã khuất mà còn mang lại vận khí tốt cho con cháu.
Đất táng mộ có thể tác động mạnh mẽ đến vận mệnh của cả gia đình. Nếu mộ phần chọn đúng vị trí, phù hợp với hướng cát, thế đất tốt thì con cháu sẽ gặp may mắn, làm ăn phát đạt, sức khỏe dồi dào và hạnh phúc viên mãn. Ngược lại, nếu chọn phải đất xấu, hoặc mộ phần phạm phải hướng xung khắc, hoặc vị trí không hợp với mệnh của người đã khuất, gia đình sẽ phải đối mặt với nhiều sóng gió, thậm chí là tai họa kéo dài. Điều này càng làm rõ tầm quan trọng của việc chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy.
Khi xem xét và chọn đất táng mộ, các yếu tố cần phải xem xét kỹ càng như: hướng đất, địa hình, long mạch và nước (thủy khí). Một huyệt mộ tốt phải có thế “tọa sơn, hướng thủy” – nghĩa là phía sau có điểm tựa như núi, gò đất và phía trước có dòng nước chảy nhẹ, tụ khí. Bởi vậy, mộ phần phải được đặt ở nơi có đủ sinh khí, không bị chắn bởi các vật cản, đồng thời tránh những khu vực có âm khí nặng nề hoặc không khí u ám.
Hãy cùng tôi khám phá các nguyên tắc phong thủy khi chọn hình thế đất táng mộ, giúp cho con cháu đời sau thịnh vượng, tài lộc như nước, gia đình hòa thuận và phúc khí vẹn toàn.
Sách xưa có ghi: Hình thế đất táng mộ rõ ràng thì tìm huyệt dễ, không rõ ràng thì tìm huyệt khó khăn. Đất toàn khí khi an táng thì tụ được khí. Khí không tụ lại thì an táng vô nghĩa. Hình và thế thuận là cát, hình và thế nghịch là hung. Thế cát hình hung thì bách phúc không còn, thế hung hình cát thì họa hại vô cùng.
Theo phong thủy âm trạch, người ta chia những thế đất thành 6 kiểu: tròn, bẹt, thẳng, cong, vuông, lõm.
Yêu cầu hình thế đất: Thứ nhất là phải ngăn được khí (khí tụ). Thứ hai là phải tàng (giấu), đất lộ, khí tán theo gió. Thứ ba phải vuông cân, nếu đất nghiêng lệch khí uế sẽ phát sinh. Thứ 4 là thế đất phải có hình vòng cung, khí tụ và lưu thông trong huyệt, đất ẩm.
Thế đất cát thì huyệt sẽ cát, huyệt cát thì nhân sẽ cát. Thông thường, an táng ở trên thế đất phình, cheo leo, lộ lồi, nham nhở, tản mạn, tàn tạ đều mang lại hung họa khôn lường cho đời sau. Do đó, trước khi táng mộ cần xem xét kĩ lưỡng hình thế đất để chọn ra huyệt cát, mang đến những điều tốt đẹp, an lành cho con cháu đời sau.
- Thế đất có bình phong (đằng sau huyệt mộ có đất hoặc núi cao như bức bình phong để dựa, được che chắn) chôn đúng phép, vương hầu nổi lên.
- Thế đất như tổ yến (tròn, vuông, cân đối) chôn đúng cách, được chia đất phong.
- Thế đất như rìu kép (tròn, vuông, cân đối, phẳng phiu) mộ huyệt có thể giàu có.
- Thế đất lởm chởm (đất không có hình thế), mọi sự hỗn loạn.
- Thế đất như loạn y (quần áo bừa bãi), thê thiếp dâm loạn.
- Thế đất như túi rách (chỉ đất, cát, sỏi, phù sa bồi), tai họa liên miên.
- Thế đất như thuyền lật, nữ bệnh nam tù.
- Thế đất ngang lệch (thế đất xiên xẹo, không ra hình thế), con cháu tuyệt tự.
- Thế đất như kiếm nằm (thế đất dài như thanh kiếm), chu di bức hại.
- Thế đất như đao ngửa (thế đất dài như thanh đao), hung họa suốt đời.