Cửu cung phi tinh và cách tính mệnh phi tinh để DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH
(Xemsomenh.com) Cửu cung phi tinh có nhiều ứng dụng cả dương trạch và âm trạch. Nó mang tới những dự đoán vận mệnh chính xác và cách hóa giải hữu ích cho con người, nhằm hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
1. Cửu cung phi tinh là gì?
Cửu cung phi tinh (còn gọi là Huyền không phi tinh), dựa vào sự di chuyển của 9 con số theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái để đoán định sự hung cát, được mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch).
Nó còn là sự phối hợp của cửu tinh trong Lạc Thư. Trong trường hợp khác nhau, cửu tinh sẽ xuất hiện tình huống bay nghịch hoặc thuận, hình thành các tổ hợp sao khác nhau, càng khiến cho việc dự đoán hung cát, được mất của cả dương và âm trạch thêm chính xác.
Tên gọi, thuộc tính ngũ hành và ý nghĩa tổng quát của cửu tinh:
(1) Nhất Bạch (Thủy) – Là cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.
(2) Nhị Hắc (Thổ) – Là hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
(3) Tam Bích (Mộc) – Là hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
(4) Tứ Lục (Mộc) – Là cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
(5) Ngũ Hoàng (Thổ) – Là đại hung tinh, chủ về bệnh tật, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
(6) Lục Bạch (Kim) – Là cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
(7) Thất Xích (Kim) – Là hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh, sức khỏe.
(8) Bát Bạch (Thổ) – Là cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
(9) Cửu Tử (Hỏa) – Là cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức, hỷ khánh.
2. Ứng dụng Cửu tinh trong việc xem phong thủy ngày ngày
Xem mệnh theo năm sinh hay Bát trạch không phản ánh chính xác về chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình, đồng thời lại không liên quan nhiều đến thời gian (tinh tú), không gian (phương vị), không cùng hệ thống tính toán nên khó xác định thời điểm ứng nghiệm.
Phương pháp bố trí phong thủy hàng năm dựa theo phi tinh (sao bay), cho biết được cả thời gian (thiên vận) và không gian (địa vận) tương ứng, kết hợp với mệnh theo Cửu tinh (nhân vận), tạo nên hệ thống nhất về thiên - địa - nhân, theo đó sẽ có nhiều phương pháp bố trí phong thủy sao cho phù hợp hơn, chi tiết hơn đến từng đối tượng.
Khi con người sống trong môi trường thích hợp sẽ mạnh khỏe, đầu óc minh mẫn, luôn tươi vui, tràn đầy sức sống, từ đó mà công việc, học tập hay cuộc sống cũng tốt đẹp lên. Bởi thế, phong thủy phi tinh sẽ mang tới những dự đoán và cách hóa giải hữu ích trong cuộc sống con người. Việc xem phong thủy hàng ngày giúp mọi người chủ động nắm bắt vận trình cát hung, từ đó đón lành tránh dữ.
3. Cách xác định Mệnh theo Cửu tinh
* Với những người sinh từ năm 1900 đến 1999:
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Cần thực hiện chính xác, nếu không các tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch là 1985 (Ất Sửu), không phải 1986 (Bính Dần).
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh lại với nhau rồi giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3:
- Đối với nam giới: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được.
- Đối với nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được.
Kết quả chính là Mệnh phi tinh cần tìm.
Lưu ý: Kết quả luôn nằm trong phạm vi từ 1 đến 9. Những số >9 thì phải giản ước tới số có 1 chữ số (Ví dụ: Kết quả = 11, lấy tiếp 1+1 =2. Ghi nhận kết quả cuối cùng và chính xác là 2, mệnh Nhị Hắc).
* Với những người sinh từ năm 2000 trở đi
Bước 1 và 2 thực hiện như trên, riêng bước 3 thực hiện như sau:
- Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
- Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
Kết quả tìm được = 1, mệnh Nhất Bạch. Kết quả = 2, mệnh Nhị Hắc. Kết quả = 3, mệnh Tam Bích. Kết quả = 4, mệnh Tứ Lục. Kết quả = 5, mệnh Ngũ Hoàng. Kết quả = 6, mệnh Lục Bạch. Kết quả = 7, mệnh Thất Xích. Kết quả = 8, mệnh Bát Bạch. Kết quả = 9 (hay chia hết cho 9), mệnh Cửu Tử.
Ví dụ: Tính cung Mệnh phi tinh cho nam giới và nữ giới sinh năm 1987 (theo âm lịch):
- Nam giới:
Lấy 8+7 = 15 = 1+5 = 6.
Lấy 10 – 6 = 4 = Mệnh Tứ Lục.
- Nữ giới:
Lấy 8+7 = 15 = 1+5 = 6.
Lấy 5+6 = 11 = 1+1 = 2 = Mệnh Nhị Hắc.
Để không phải tính toán phức tạp, bạn có thể tra bảng MỆNH THEO CỬU TINH dưới đây:
NĂM |
SAO |
|
NAM |
NỮ |
|
1936 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1937 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1938 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1939 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1940 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1941 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1942 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1943 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1944 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1945 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1946 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1947 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1948 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1949 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1950 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1951 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1952 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1953 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1954 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1955 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1956 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1957 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1958 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1959 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1960 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1961 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1962 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1963 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1964 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1965 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1966 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1967 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1968 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1969 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1970 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1971 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1972 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1973 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1974 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1975 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1976 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1977 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1978 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1979 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1980 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1981 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1982 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1983 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1984 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1985 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1986 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1987 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1988 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1989 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1990 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
1991 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
1992 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
1993 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
1994 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
1995 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
1996 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
1997 |
Tam Bích |
Tam Bích |
1998 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
1999 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
2000 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
2001 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
2002 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
2003 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
2004 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
2005 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
2006 |
Tam Bích |
Tam Bích |
2007 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
2008 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
2009 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
2010 |
Bát Bạch |
Thất Xích |
2011 |
Thất Xích |
Bát Bạch |
2012 |
Lục Bạch |
Cửu Tử |
2013 |
Ngũ Hoàng |
Nhất Bạch |
2014 |
Tứ Lục |
Nhị Hắc |
2015 |
Tam Bích |
Tam Bích |
2016 |
Nhị Hắc |
Tứ Lục |
2017 |
Nhất Bạch |
Ngũ Hoàng |
2018 |
Cửu Tử |
Lục Bạch |
2019 |
Bát Bạch |
Thất Xích |