Hướng dẫn đặt giường ngủ theo năm để tránh họa rước hên

Thứ 7, 9/11/2024 - 23:04

Mục lục
 
Mục lục

Trong phong thủy phòng ngủ, vị trí đặt giường cực kì quan trọng, bởi nó ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và sự phát triển của chủ nhân. 

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương
Huong dan dat giuong ngu theo nam de tranh hoa ruoc hen hinh anh
1. Những vị trí đặt giường nên tránh • So với chi của năm sinh tránh những cung nằm trong Địa chi tương hình:

- Dần - Tị - Thân

- Sửu - Tuất - Mùi

- Tý - Mão

- Thìn - Thìn; Ngọ - Ngọ; Dậu - Dậu; Hợi - Hợi

• Năm gặp Thái Tuế, Tuế Phá: nếu là năm hạn và đặc biệt là năm mệnh xung Thái Tuế, tại cung hướng gặp Thái Tuế có hướng tinh là sinh, vượng khí thì không sợ Thái Tuế, còn không thì không nên nên chọn nơi này làm vị trí đặt giường kẻo gặp họa.

- Phương Thái Tuế: năm Tý ở phương Bắc, năm Sửu ở phương Sửu,…

- Phương Tuế Phá: năm Tý ở phương Nam, Năm Sửu ở phương Mùi,…

- Mệnh xung Thái Tuế: Thân - Dần; Mão - Dậu; Thìn - Tuất; Tị - Hợi; Ngọ - Tý; Sửu - Mùi

• Năm gặp Ngũ Hoàng: gặp niên tinh Ngũ Hoàng đến phương nào thì nên tránh kê giương ngủ tại phương đó.

• Năm gặp tam sát: nếu tại phương gặp năm có tam sát cũng nên tránh chọn phương này làm vị trí đặt giường.

- Năm Hợi, Mão, Mùi tam sát ở các phương Thân, Dậu, Tuất.

- Năm Dần, Ngọ Tuất tam sát ở các phương Hợi, Tý, Sửu.

- Năm Thân, Tý, Thìn tam sát ở các phương Tị, Ngọ, Mùi.

- Năm Tị, Dậu, Sửu tam sát ở các phương Dần, Mão, Thìn.

2. Những vị trí đặt giường tốt Gặp nhưng năm có hạn hoặc mệnh xung Thái Tuế, để giảm tai họa nên chọn vị trí đặt giường như sau:

• Tuế hợp với can: năm Giáp ở phương Kỷ (Khôn); năm Bính ở phương Tân; năm Quí ở phương Mậu (Cấn); năm Nhâm ở Đinh; năm Tân ở Bính, năm Canh ở Ất; năm Kỷ ở Giáp; năm Mậu ở Quí; Năm Đinh ở Nhâm; năm Ất ở Canh.

• Phương Lục hợp: cần biết hành hóa là hành gì, có tị hòa hoặc sinh cho dụng thần, hỷ thần (mệnh) thì tốt, ngược lại thì không nên dùng.

Năm Tý ở Sửu, Tý - Sửu hóa Thổ; năm Dần ở Hợi, Dần - Hợi hóa Mộc; Mão - Tuất hóa Hỏa; Thìn - Dậu hóa Kim; Tị - Thân hóa Thủy; Ngọ - Mùi hóa Thổ và ngược lại.

ST