Ngũ hành là gì ? - Chi tiết về ngũ hành tương sinh, tương khắc
Theo triết học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là: Hỏa (火), Thủy (水), Mộc (木), Kim (金), Thổ (土). Năm trạng thái này được gọi là Ngũ hành (五行), không phải là vật chất như cách hiểu đơn giản theo nghĩa đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy ước của người Trung Hoa cổ đại để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật trong mối tương quan hài hòa, thống nhất.
Trong phong thủy, chúng ta thường nghe thấy các thầy dựa vào ngũ hành để luận giải sự hợp khắc của tuổi, màu sắc,... Và từ đó biết được tuổi nào hợp với tuổi nào, hợp với màu nào, kỵ với màu nào,...
Vậy ngũ hành là gì? Ứng dụng thuyết ngũ hành vào cuộc sống ra sao? Mời quý vị cùng theo dõi những phân tích, luận giải của chuyên gia phong thủy tại Xem Số Mệnh dưới đây.
1 - Ngũ hành là gì?
Ngũ hành là một khái niệm thuộc về triết học, lý luận của người xưa khi họ cho rằng vạn vật trong vũ trụ đều do 5 nguyên tố: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ cấu thành và có sự tác động qua lại với nhau theo quy luật sinh khắc. Dựa vào mối quan hệ tương sinh - tương khắc trong thuyết ngũ hành tận dụng phong thủy giúp con người gia tăng may mắn, thu hút tài lộc.
2 - Các mệnh trong ngũ hành có đặc điểm gì?
2.1 - Mệnh Kim trong ngũ hành
Kim là chỉ kim loại, các vật nhọn, cứng sắc bén. Người mệnh Kim trong tính cách có sự lạnh lẽo, ngay thẳng, cứng rắn nhưng lại rất cương trực, ngăn nắp, kỷ luật gọn gàng và thương người.
Trong ngũ đức thì Kim đứng chủ về nghĩa gồm có lẽ phải, nghĩa khí, công lý, bản lĩnh, trượng nghĩa hào hiệp. Màu chủ đạo là trắng, hình dạng tròn đầy, vị cay. Phương vị là phía tây, tây bắc. Quẻ Càn và Đoài trong bát quái. Trong đông y, Kim chủ phổi, hô hấp, xương khớp và đầu.
Người mệnh Kim tuổi tính theo âm lịch thì can chi thuộc Canh, Tân, Thân và Dậu. Với tính cách của họ thì nên kinh doanh những mảng thuộc chứng khoán, tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp luật, hành chính, phần cứng máy tính, trò chơi điện tử, âm nhạc,…
2.2 - Mệnh Mộc trong ngũ hành
Mộc là toàn bộ những cây thân gỗ, thân thảo. Người mệnh Mộc trong ngũ hành có tính cách ôn hòa, giao tiếp khéo léo, mềm dẻo, giàu ý chí tiến thủ. Theo ngũ đức của Nho Gia thì ngũ hành Mộc chủ về nhân nghĩa. Người mệnh Mộc sống tình cảm, được mọi người quý mến, biết yêu thương người khác, bao dung che chở.
Phương vị thì Mộc thuộc Đông, Đông Nam với màu xanh là màu nổi bật, hình dạng hẹp dài và có vị chua, thuộc quẻ Chấn, Tốn trong bát quái. Trong đông y, Mộc chỉ mật, gan, lông, tóc, tay chân.
Người mệnh Mộc thì can chi của tuổi tính theo âm lịch thuộc Giáp, Ất, Dần, Mão. Người mệnh Mộc nên kinh doanh những ngành nghề thuộc về lâm nghiệp, giáo dục, trồng hoa cây cảnh, chế tạo thảo dược, từ thiện, đồ tế lễ hương liệu, đông y,...
2.3 - Mệnh Thủy trong ngũ hành
Thủy nghĩa là nước. Tính cách người mệnh Thủy là thích yên tĩnh, yêu thích sự linh động nhanh nhạy. Thủy chủ về trí tuệ thể hiện sự thông minh, linh hoạt, nhạy bén nhưng không kém phần lãng mạn.
Người mệnh Thủy sống nội tâm, hướng nội, biến chuyển tâm lý mềm mại, uyển chuyển. Họ là những người trầm tư không thể hiện ra ngoài nhưng thâm tâm suy nghĩ nhiều không ngừng biến động.
Phương vị của Thủy là hướng chính Bắc, thuộc quẻ Khảm trong bát quái, mệnh hợp màu đen, thuộc hai tháng mùa đông là tháng 10 và tháng 11 khi tiết trời giá rét có sương mù tuyết lạnh. Theo đông y thì Thủy chủ về thận, tiết niệu, mồ hôi, máu. Hình dạng đặc trưng là quanh co, khúc khuỷu và có vị mặn.
Theo thiên can địa chỉ thì mệnh Thủy thuộc Nhâm, Quý, Hợi và Tý. Mệnh Thủy hợp các nghề có xu hướng nghệ thuật như điêu khắc, hội họa, văn học, diễn viên, nhiếp ảnh, tạo mẫu tóc, điện ảnh… Nếu kinh doanh thì nên chọn làm các dịch vụ như quảng cáo, vận tải, y tế, thủy hải sản, bưu chính viễn thông, tâm lý, quan hệ công chúng,…
2.4 - Mệnh Hỏa trong ngũ hành
Hỏa nghĩa là lửa gồm những nguồn năng lượng có tính sáng, nóng. Người mệnh Hỏa đặc điểm nổi bật trong tính cách là sự nóng nảy, mạnh mẽ, sôi động, hoạt bát, nhiệt huyết, nhiệt tình, tâm huyết.
Trong ngũ đức của con người thì Hỏa chủ về lễ, tượng trưng cho văn minh, ánh sáng. Màu sắc của Hỏa là đỏ, có vị đắng, hình dáng nhọn, thuộc quẻ Ly trong bát quái và chủ về phương Nam. Theo đông y, Hỏa ứng với tim mạch, huyết áp, mắt. Người mệnh Hỏa sinh năm có tuổi thiên can lần lượt là: Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ.
Mệnh Hỏa nên kinh doanh những mặt hàng về kỹ thuật điện, nhà hàng, máy tính, điện tử, năng lượng, đầu bếp, thu âm, nhiếp ảnh, thể thao, chế biến thực phẩm,…
2.5 - Mệnh Thổ trong ngũ hành
Thổ nghĩa là đất đai. Tính cách người mệnh Thổ là trầm mặc, ổn định, suy nghĩ thấu đáo, tốt bụng, cảm thông, thấu hiểu, trung thành, cẩn trọng. Phương vị là Đông Bắc, Tây Nam, thuộc quẻ Khôn, Cấn trong bát quái. Hình dạng là vuông vắn, màu vàng, vị ngọt.
Trong đông y, Thổ chủ về dạ dày, tỳ vị, lưng, bụng. Theo thiên can địa chỉ thì người mệnh Thổ sinh năm lần lượt có thiên can địa chi: Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Người mệnh Thổ nên làm các công việc liên quan đến nông nghiệp, chăn nuôi, xây dựng, san lấp mặt bằng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, địa ốc, đất đai,…
4 Quy luật trong Ngũ Hành
Thông thường các bạn chỉ được nhắc và biết đến khái niệm tương sinh và tương khắc trong những ngũ hành. Tuy nhiên nếu xem xét kỹ hơn thì trong ngũ hành có những 4 quy luật chứ không phải là 2 quy luật như các bạn biết.
Ngũ hành tương sinh
Ngũ hành tương sinh là gì? Ngũ hành tương sinh là những mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại và phát triển. Sự tuần hoàn này được duy trì từ đời này sang đời sau để tồn tại và không bao giờ kết thúc.
Quy luật tương sinh cũng có thể được sử dụng để giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên cũng như sự biến hóa của ngũ hành.
-
Mộc sinh Hỏa nghĩa là củi khô (hành Mộc) khi đốt cháy sẽ tạo ra lửa (hành Hỏa).
-
Hỏa sinh Thổ nghĩa là lửa (hành Hỏa) đốt cháy vật chất sẽ khiến chúng trở thành tro bụi, trở về với đất (hành Thổ)
-
Thổ sinh Kim nghĩa là đất (hành Thổ) chính là nơi lưu giữ kim loại (hành Kim)
-
Kim sinh Thủy nghĩa là kim loại (hành Kim) khi được nung nóng sẽ chuyển sang thể lỏng (hành Thủy)
-
Thủy sinh Mộc nghĩa là nước (hành Thủy) chính là nguyên liệu để duy trì sự sống và giúp cây cối phát triển, sinh sôi nảy nở.
Ngũ hành tương khắc
Trái ngược với tương sinh, ngũ hành tương khắc là mối quan hệ khắc chế, cản trở lẫn nhau của các yếu tố. Sự kết hợp hài hòa giữa tương sinh với tương khắc sẽ giúp cho hệ vật chất được cân bằng, vũ trụ duy trì được trạng thái tồn tại và vận động một cách tối ưu nhất.
Các mối quan hệ tương khắc giữa các hành gồm có: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy và Thủy khắc Hỏa.
Ngũ hành tương vũ và tương thừa
Trong Bên cạnh mối quan hệ tương sinh, tương khắc phổ biến, thuyết ngũ hành còn có mối quan hệ tương vũ và tương thừa.
Tương vũ là gì? Hiểu một cách đơn giản nhất, tương vũ là khắc không nổi bị phản phục lại. Còn tương thừa là mối quan hệ khắc chế quá mạnh, sự lấn áp quá lớn trở thành tương thừa.
Ví dụ như thông thường Thổ khắc Thủy. Nhưng vì một lý do nào đó làm Thổ giảm khắc Thủy (nói cách khác: Thủy “khinh lờn” Thổ) thì lúc đó gọi là Thủy vũ Thổ.
Lời kết
Những thông tin về ngũ hành đã được đúc kết từ hàng nghìn năm trước, nếu biết cách ứng dụng vào cuộc sống sẽ mang đến nhiều bất ngờ, giúp ích lớn trong mọi lĩnh vực. Mong rằng với những chia sẻ của chuyên gia phong thủy tại Xem Số Mệnh thì quý vị đã biết được tính chất của mỗi ngũ hành và nắm được ngũ hành tương sinh với bản mệnh của mình là gì.