Táng huyệt vào long mạch - muốn cát phải chuẩn

Mục lục
 
Mục lục

Bát Long là thuật ngữ quan trọng trong phong thủy, đề cập đến tám loại long mạch được phân chia theo tám phương vị trong hệ thống Bát Quái. Mỗi hướng trong Bát Long mang một đặc điểm, tính chất và ảnh hưởng riêng đối với phong thủy âm trạch cũng như vận mệnh của con cháu. Trong việc lựa chọn huyệt mộ hay bố trí phong thủy nhà cửa, việc xác định chính xác long mạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ giúp linh hồn người đã khuất được yên nghỉ mà còn tác động trực tiếp đến vượng khí, tài lộc và sự hưng thịnh của gia đình.

Theo nguyên lý Âm Dương – Ngũ Hành, mỗi loại long mạch có sự tương ứng với một hành nhất định trong Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Điều này quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và cát – hung của một gia đình hay một dòng họ sau khi an táng hoặc định cư. Nếu chọn được huyệt đất có long mạch cát tường, gia đạo sẽ gặp may mắn, sự nghiệp hanh thông, con cháu đỗ đạt, còn nếu phạm vào long mạch xấu, có thể kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực như hậu duệ suy vong, làm ăn thất bát, gặp nhiều tai ương. Chính vì thế, từ ngàn xưa, những bậc thầy phong thủy luôn xem xét long mạch như một yếu tố cốt lõi, quyết định sự thịnh suy của một dòng tộc.

Tang huyet vao long mach - muon cat phai chuan hinh anh

Vậy Bát Long trong phong thủy được phân chia thế nào? Mỗi loại long mạch có đặc điểm gì và ảnh hưởng ra sao đến huyệt mộ cũng như nhà cửa? Hãy cùng Xem Số Mệnh tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và sắp xếp long mạch theo thuyết Âm Dương Ngũ Hành, giúp gia đình đón cát tránh hung, vượng tài vượng lộc!

► Xemsomenh.com gửi đến bạn đọc công cụ xem xem tuổi làm nhà theo tuổi chuẩn xác

Dương Hỏa cục

Long mạch ở dưới hướng Bính (hướng số 12 – hướng Nam lệch Đông Nam) tụ khí kết huyệt, phải quay đầu về hướng Dần (hướng 5 – Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước từ hướng Ất (hướng 8 – Đông lệch Đông Nam) bao bọc ngoài minh đường chảy đến hướng Tuất (hướng 21 – Tây bắc lệch Tây).

Âm Hỏa cục

Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) kết huyệt, phải quay đầu về hướng Ngọ (hướng 13 – chính Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao bọc ngoại minh đường đến hướng Tuất thì chảy đi. Dòng nước từ hướng Đông Nam (hướng Tốn) phải hợp Thủy cục Thân, Tý, Thìn, tức Nhâm long hoặc Tân long.

Dương Thủy cục

Long mạch ở hướng Nhâm (hướng 24) kết huyệt phải quay đầu về hướng Thân (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.

Âm Thủy cục

Long mạch ở hướng Tân kết huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 1 chính Bắc). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi. Dòng nước từ Tây Nam chảy đi: hướng Khôn phải hợp với Mộc cục Hợi, Mão, Mùi tức Giáp long, hoặc Quý long.

Dương Mộc cục

Long mạch ở hướng Giáp (hướng 6) kết huyệt phải quay đầu về hướng Hợi (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quý (hướng 2) bao bọc ngoại minh đường,  đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

Âm Mộc cục

Long mạch ở hướng Quý (hướng 2) kết huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) bao bọc ngoại minh đường, đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

Dương Kim cục

Long mạch ở hướng Canh (hướng 18) kết huyệt phải quay đầu về hướng Tỵ (hướng 11), dòng nước từ hướng Đinh bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.

Âm Kim cục

Long mạch ở hướng Đinh (hướng 14) kết huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), dòng nước từ hướng Canh bao bọc minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.