Táng huyệt vào long mạch - muốn cát phải chuẩn

Mục lục
    Thu gọn
 
Mục lục
    Thu gọn

Bát long là tám loại long mạch phân chia theo tám hướng trong hệ thống Bát Quái, mỗi hướng mang một đặc điểm và ý nghĩa riêng biệt trong phong thủy. Việc xác định long mạch phù hợp với từng hướng là rất quan trọng trong việc lựa chọn huyệt mộ, giúp đảm bảo sự an yên cho người đã khuất và vượng khí cho con cháu. Theo thuyết âm dương ngũ hành, mỗi loại long mạch có sự tương ứng với các yếu tố ngũ hành, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của gia đình sau khi an táng. Vì vậy, việc hiểu rõ phương pháp sắp xếp các loại long mạch không chỉ giúp chọn được huyệt cát mà còn mang lại những lợi ích phong thủy thiết thực cho gia đình. Dưới đây là những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và sắp xếp long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành.

► Xemsomenh.com gửi đến bạn đọc công cụ xem xem tuổi làm nhà theo tuổi chuẩn xác

Tang huyet vao long mach - muon cat phai chuan hinh anh

Dương Hỏa cục: Long mạch ở dưới hướng Bính (hướng số 12 – hướng Nam lệch Đông Nam) tụ khí kết huyệt, phải quay đầu về hướng Dần (hướng 5 – Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước từ hướng Ất (hướng 8 – Đông lệch Đông Nam) bao bọc ngoài minh đường chảy đến hướng Tuất (hướng 21 – Tây bắc lệch Tây).

Âm Hỏa cục: Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) kết huyệt, phải quay đầu về hướng Ngọ (hướng 13 – chính Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao bọc ngoại minh đường đến hướng Tuất thì chảy đi. Dòng nước từ hướng Đông Nam (hướng Tốn) phải hợp Thủy cục Thân, Tý, Thìn, tức Nhâm long hoặc Tân long.

Dương Thủy cục: Long mạch ở hướng Nhâm (hướng 24) kết huyệt phải quay đầu về hướng Thân (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.

Âm Thủy cục: Long mạch ở hướng Tân kết huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 1 chính Bắc). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi. Dòng nước từ Tây Nam chảy đi: hướng Khôn phải hợp với Mộc cục Hợi, Mão, Mùi tức Giáp long, hoặc Quý long.

Dương Mộc cục: Long mạch ở hướng Giáp (hướng 6) kết huyệt phải quay đầu về hướng Hợi (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quý (hướng 2) bao bọc ngoại minh đường,  đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

Âm Mộc cục: Long mạch ở hướng Quý (hướng 2) kết huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) bao bọc ngoại minh đường, đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.

Dương Kim cục: Long mạch ở hướng Canh (hướng 18) kết huyệt phải quay đầu về hướng Tỵ (hướng 11), dòng nước từ hướng Đinh bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.

Âm Kim cục: Long mạch ở hướng Đinh (hướng 14) kết huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), dòng nước từ hướng Canh bao bọc minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.