Cửu Diệu Tinh Quân Là Gì và Gồm Những Tinh Quân Nào

Thứ 4, 24/4/2024 - 3:51

Mục lục
 
Mục lục

Cửu Diệu tinh quân là chín vị thần trông coi 9 thiên thể chuyển động trên bầu trời . Cửu Tinh Chiếu Mệnh là phương pháp đoán Lưu Niên Cát Hung có trong dân gian từ rất lâu đời mà Manh Phái rất hay dùng. Pháp này án chiếu theo tuổi âm của mệnh chủ chia Nam Nữ để áp Cửu Tinh (9 Sao) để xem năm đó sao nào chiếu mệnh, tức đoán biết năm đó Họa- Phúc ra sao?

cửu diệu tinh quân

Sử Dụng Cửu Tinh Chiếu Mệnh, là đem Nạp Âm Ngũ Hành của năm sinh Mệnh Chủ, kết hợp luận đoán lấy "Sinh Khắc Chế Hóa, Hình Xung Hợp Hại" để phân tích mà nhiều người Việt hiện nay đang tin dùng. 

Sau khi cộng quy số tuổi Mụ của mình lại (Cộng Quy tức lấy các con chữ số của tuổi cộng lại với nhau đến khi thu được 1 số duy nhất.) Ví Dụ: 19 tuổi Mụ thì lấy 1 + 9 = 10 rồi lấy tiếp 1 + 0 = 1 lấy giá trị là 1 rồi tra thứ tự sau:

Bảng vận mệnh nam nữ của Cửu Diệu Tinh Quân

Nam

La Hầu

Thổ Tú

Thủy Diệu

Thái Bạch

Thái Dương

Vân Hớn

Kế Đô

Thái Âm

Mộc Đức

Số dư

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Nữ

Kế Đô

Vân Hớn

Mộc Đức

Thái Âm

Thổ Tú

La Hầu

Thái Dương

Thái Bạch

Thủy Diệu

Ngũ hành của từng sao như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu); Kế Đô (hành Thổ, xấu); Thái Dương (hành Hỏa, tốt); Thái Âm (hành Thủy, tốt); Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt); Vân Hớn (hành Hỏa, xấu); Thổ Tú (hành Thổ, xấu); Thái Bạch (hành Kim, xấu); Thủy Diệu (hành Thủy, tốt). Quý bạn cũng có thể sử dụng phương pháp xác đinh sao hạn chiếu mệnh theo tuổi dưới đây.

Cửu Tinh Đoán Quyết lưu truyền trong dân gian rất nhiều, có phần phức tạp và vụn vặt, có chỗ khó lý giải. Ở đây căn cứ theo các dự đoán của Trần Liệt Tiên Sinh viết trong cuốn tài liệu "Dạy Bạn Một Chiêu" có phần cô đọng súc tích dễ nhớ để mọi người tham khảo tự luận giải. 

Thái Dương Tinh Chiếu Mệnh

Thái Dương là một Cát Tinh, Thịnh Vận. Vạn Sự Cát, đề phòng mùa đông có mất mát hoặc không thuận.

Thái Dương Tinh Quan (Sao Thái Dương)

日宫太阳帝子星君

Hành Niên Là Thái Dương, người nam tất cát tường. Thêm người lại tiến khẩu, suốt năm được an khang. Khắc mệnh tất không tốt, mọi sự nên thương lượng. Nữ mệnh gặp thái dương, khắc mệnh tất tai ương. Được đắc lợi tháng 6 và tháng 10 (ÂL)

Thái Âm Tinh Chiếu Mệnh

Thái Âm là một Cát Tinh Tiến Vận. Biết tiến biết lùi, tất sẽ thành công

Thái Âm tinh quân (Sao Thái Âm)

月宫太阴皇后星君

Niên Hành Thái Âm Tinh, Mọi Sự Đều Toại Ý. Nam Nữ Đều Tốt Cả, Mọi Sự Quý Nhân Phù.

Khắc mệnh không là tốt, nữ mệnh càng nên lo. Sinh thân vượng vận khí, danh lợi đều thu về. Vào tháng Chín tốt, tháng Mười Một dễ bị tai họa.

La Hầu Tinh Chiếu Mệnh

La Hầu là  (Khẩu Thiệt Tinh): Hung Tinh, Tiềm Vận. Mọi sự cẩn thận, tùy thời mà hành động, phòng tranh cãi bệnh hoạn

Khẩu Thiệt Tinh Quân (Sao La Hầu)

天 宫 神 首 罗 侯 星 君

Hành Niên Là La Hầu, Sự Sự Đều U Sầu. Nam Gặp Ắt Có Họa, Nữ Gặp Cũng Nên Lo. Tranh cãi kiện tụng lắm, tai ách không hề ngơi. Bình thường nhiều lo nghĩ, khắc mệnh càng tai ương. Có thể bị tai nạn tháng 1 và tháng 7 (ÂL).

 Kế Đô Tinh Chiếu Mệnh

Kế Đô là Hung Tinh, Tử Vận. Nên thủ không nên động, phòng sẵn gặp tổn thương tai họa, bệnh tật

Kế Đô Tinh Quân - Sao kế đô

天尾官分计都星君

Hành niên kế đô tinh, mọi sự đều âu sầu. Nan gặp đã là sợ, cẩn thận họa đến đầu. Tranh cãi miệng lưỡi nhiều, độc mộc khó đi thuyền. Nữ gặp càng đáng sợ, khắc mệnh họa vô cùng. Có chuyện buồn phiền tháng 3 và tháng 9 (ÂL).

Mộc Đức Tinh Chiếu Mệnh 

(Mộc Đức Tinh Quân): Cát Tinh, Cát Vận. Mọi sự đừng vội, việc tốt tự thành

Mộc Đức Tinh Quân - Sao mộc đức

东方甲乙木德星君

Hành niên là mộc tinh, cả năm được yên ninh. Gia trạch nhiều tốt lành, hòa thuận lại xương minh. Khắc mệnh tất không tốt, ánh dao trào đổ máu. Nữ mệnh nếu phạm kỵ, bị khắc sự khó thành. Được phúc đến vào tầm tháng 10 và tháng 12 (ÂL).

Thủy Tinh Chiếu Mệnh 

Thủy Diệu Tinh Quân: Cát Tinh, Hỷ Vận. Phòng sắc tình miệng lưỡi, vui quá hóa buồn

Thủy Diệu Tinh Quân- Sao Thủy Diệu

北 方 任 癸 水 德 星 君

  Hành niên là Thủy Tinh sẽ có nhiều niềm vui, tài lộc may mắn trong cuộc sống, công việc làm ăn buôn bán có nhiều thuận lợi. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ. Kị vào tháng 4, tháng 8 âm lịch.

 Kim Tinh Chiếu Mệnh 

Thái Bạch Kim Tinh: Hung tinh, sinh vận. Mặt trăng sáng bị che mất, mưu việc đều khó thành.)

Thái Bạch Kim Tinh - Sao Thái Bạch

西方庚辛金德星君暮途穷

Hành Niên Là Kim Tinh, tai họa dễ phạm phải. Nam gặp càng lo lắng, nữ gặp khổ long đong. Sinh thân thì là tốt, bị khắc họa chẳng nhẹ. Có huyết hiếu phục sự, cũng khó tránh can qua. Có thể bị hao tài tán tận vào tháng 5.

Thổ Tinh Chiếu Mệnh 

Thổ Tú Tinh Quân là Sao Trung Tính, Khai Vận

Thổ Tú Tinh Quân- Sao Thổ Tú

中央戊己土德星君

Niên hành trị thổ tinh, cẩn thận keo quan tai. Ra vào đều không tốt, nên đề phòng tiểu nhân hãm hại. Cẩn thận nhất đầu năm, đến thu họa chẳng đến. Bị khắc phiền não nhiều, sinh thân tất nghỉ ngơi.  Chú ý cẩn thận vào tháng 4 và tháng  8 (ÂL).     

Hỏa Tinh Chiếu Mệnh 

Vân Hán Tinh Quân là Hỏa Tinh, Hưu Vận. Tiến thoái đều khó, không thể ép làm.

Vân Hán Tinh Quân- Sao Hỏa Tinh

南方丙丁火德星君

Hành Niên Là Hỏa Tinh, Ngạc Vận Tâm sinh kinh. Người Nữ nhiều tai nạn, người nam khó tránh án đòn. Bệnh tật liền thân mình, trong nhà âm Ỷ khóc. Sinh thân tránh được tai, thụ khắc nạn không nhỏ. Dễ bị khẩu thiệt tháng 2 và tháng 8 (ÂL).

Khi bàn đến Sao này hay Sao kia có ảnh hưởng đến vận mệnh con người, thực chất là nói đến ảnh hưởng của năng lượng Thiên Khí đến con người với các đặc trưng khác nhau về  Âm Dương/ Ngũ Hành. Trong mỗi con người có Tâm tàng Khí, Khí của Trời Đất và Khí của Tâm Người có sự giao thoa cảm ứng, từ đó hình thành nên vận trình cuộc đời ... Cúng Sao thực chất là dùng Tâm cảm ứng với Khí Trời Đất, dùng Tâm kính trọng, Tâm thiện lương để tăng cường khí tốt hoặc hóa giải khí xấu chính là "Đồng Khí Tương Cầu".  Khi Khí ở Tâm mình là Thiện, thì Khí ở Đất Trời cũng sẽ chuyển Thiện.