Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao
Vòng tràng sinh hay còn gọi là vòng trường sinh là một trong 3 vòng cơ bản trong khoa tử vi (Vòng Tràng Sinh, Vòng Thái Tuế và Vòng Bác Sĩ - Lộc Tồn) mà bất kỳ ai học và nghiên cứu tử vi cần thiết phải biết cách an sao và hiểu ý nghĩa của nó. Sau đây Xem Số Mệnh xin giới thiệu đến các bạn ý nghĩa và cách an sao trong vòng tràng sinh. Vòng thái tuế chúng tôi đã có bài viết các bạn có thể tìm hiểu.
Xem thêm: Vòng Lộc Tồn Là gì? Cách an và ý nghĩa các sao trong vòng bác sĩ
Vòng sao tràng sinh trong tử vi là gì?
Vòng Tràng Sinh hay vòng Trường Sinh là một trong ba vòng cơ bản và quan trọng trong tử vi gồm (Tràng Sinh- Thái Tuế- Lộc Tồn). Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết. Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.
Ý Nghĩa Của Vòng Tràng Sinh Trong Tử Vi
Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy thăng trầm lên xuống của ngũ hành cục. Và sự thịnh suy này được biểu hiện thông qua sự suy trầm hay sự hưng thịnh của mỗi cá nhân cụ thể cũng như của cha mẹ, anh chị em trong gia đình, của vợ con, của dòng họ gia tộc, của bạn bè về tất cả mọi mặt ví dụ như hạnh phúc, phúc, lộc và thọ.
Để có thể luận đoán các sao thuộc vòng Tràng Sinh thì nên xem xét cẩn trọng đến từng vị trí của sao này tại các cung khác nhau cũng như cẩn thận căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục kết hợp với ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh khi đi cùng các sao khác.
Phần lớn mọi người sẽ phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp khác nhau như Mộc Suy Tuyệt hay Sinh Vượng Mộ, Lâm Tử Dưỡng hay Đới Bệnh Thai, nhưng thực sự thì theo thiển ý, bản chất của nó, hợp lý hơn thì chúng ta không nên phân chia và xem xét các sao thuộc vòng Tràng Sinh thành các tam hợp đó.
Ví dụ trường hợp tại các cung có Vòng Tràng Sinh tọa thủ thì khi xét đến cung này ta sẽ không xét đến các sao thuộc Vòng Tràng Sinh nằm trong tam hợp là Vượng Mộ hay xung chiếu là Lâm quan hoặc Tuyệt hay là bệnh hay nhị hợp mà chỉ luận đoán dựa vào căn cứ Vòng Tràng Sinh. Vì thế Mã và Tràng Sinh đồng cung có nghĩa là cách Mã gặp Tràng Sinh chứ không thể xem như là Tràng Sinh xung chiếu với Mã bởi vì ở trong trường hợp này được gọi là cách Mã Bệnh.
Cách an vòng tràng sinh
Vòng Tràng Sinh luôn nằm ở vị trí tứ sinh ( Dần - Thân - Tỵ - Hợi). Cách an vòng tràng sinh như sau:
Thủy nhị cục và thổ ngũ cục khởi trường sinh ở cung Thân
Hỏa lục cục khởi trường sinh ở cung Dần
Mộc tam cục khởi trường sinh ở cung Hợi
Kim tứ cục khởi trường sinh ở cung Tị
Vòng tràng sinh gồm 12 sao khởi đầu là Sao Trường Sinh, tiếp đó là Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt. Tuỳ vào âm dương mà an nghịch hay thuận chiều kim đồng hồ, cụ thể Âm Nam, Dương Nữ an nghịch kim đồng hồ, Dương Nam, Âm Nữ thì an thuận chiều kim đồng hồ.
Lưu Ý: Vòng tràng sinh thể hiện trạng thái Suy, Vượng của 12 cung trên lá số, chứ không phải sự suy vượng về ngũ hành. Sư Suy Hay Vượng của 12 cung ở đây chủ yếu là về Hoàn Cảnh, Thời Thế, Tính chất và ý nghĩa các sao cũng mang tính chất riêng lẻ, thể hiện những sự vật, sự việc khác nhau, thông thường khi luận lá số số sẽ kết hợp với các sao ở tại bản cung đó để luận giải. Điều này lý giải Vòng Tràng Sinh an theo Cục của lá số, Mà cục thể hiện thời vận, của lá số, nên vòng Trường Sinh thể hiện trạng thái Suy - Vượng của thời vận.
Vòng Tràng Sinh Và Những Cách Cục Tốt
Tài lộc được thịnh vượng, đường công danh suôn sẻ, thành công, tuổi thọ lẫn mặt sức khoẻ được khỏe mạnh, cả cuộc đời sung sướng, được an lạc hạnh phúc, con nhà uy quyền, có gia thế. Trong gia tộc, anh em đông đúc, sum họp, hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Được cha mẹ yêu quý, cưng chiều, về phần cha mẹ được hưởng thọ dài lâu. Cuộc sống hôn nhân hòa thuận, Vợ chồng hạnh phúc có đức độ. Số có nhiều con cái, đông đúc, có danh có chức cao quyền trọng, quý hiển và có hiếu với ông bà, cha mẹ. Anh em, họ hàng đông đúc, may mắn được hưởng phúc lộc từ tổ tiên giàu có để lại.
Vòng Tràng Sinh Và Những Cách Cục Xấu
Gặp nhiều những thăng trầm, khổ cực bấp bênh, trôi nổi trong cuộc đời. Không hay gặp suôn sẻ, may mắn, trong chuyện làm ăn thì dễ phá tán, gặp nhiều thất bại lên xuống, cuộc sống phải sống xa quê hương lập nghiệp, sớm phải xa cách cha mẹ của mình, chịu cảnh cô độc, đường tình duyên trắc trở, lận đận, trong gia đình cũng gặp nhiều chuyện bất hòa, sức khoẻ không được tốt, thường xuyên hay bệnh hoạn lung tung. Gia đình, gia tộc ít có anh em ít, phải chịu cảnh ly tán. Sống không được gần cha mẹ hoặc cha mẹ một trong hai thân chết, hoặc cha mẹ ly hương. Trong cuộc sống hôn nhân thì vợ chồng không được êm ấm, hòa thuận, hay xung khắc, vợ chồng ra đi sớm hoặc gặp cảnh sinh ly, ly thân, bị ruồng bỏ, cũng có thể chuyện làm ăn đối với vợ chồng không được đi lên, gây hao tốn tiền của, phá tán tài sản của bản thân hoặc gia đình, sức khỏe hay gặp ốm đau. Đường con cái không quý hiển, con cái ít, rất khó để nuôi con nhất là hay đau khổ, bận tâm vì đứa con đầu lòng, con cái khó dạy dỗ, bất hiếu, sức khỏe thì thường xuyên trở trời, đau ốm, lớn lên cũng không thể giúp ích được gì cho cha mẹ.
Trong gia tộc thì họ hàng ít, bạc phúc, dễ ly tán khắp nơi.
Ý nghĩa 12 sao trong vòng tràng sinh
Sao Trường sinh (Tràng Sinh)
Giải thích một cách đơn giản thì Trường là dài, Sinh chủ về Sinh Sôi, nảy nở, vì thế khi Trường Sinh đóng ở cung nào thì làm nảy sinh lâu dài, dai dẳng, không dứt. Đóng ở cung nào làm tốt cho cung đó, thể hiện sinh khí, đồi dào cho cung đó. Như Vậy nếu cung đó có nhiều sao tốt thì sẽ làm cho cung đó tốt, phát triển lâu dài, ngược lại cung đó có nhiều sao hung sát tinh thì bệnh tật liên miên, hoạ vô đơn chí, phúc bất trùng lai, làm cho cung đó xấu hơn. Tràng Sinh không ưa cung Tật, chủ về bệnh tật kéo dài, liên miên nếu hội nhiều sao xấu.
Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Tràng Sinh là sao thuộc hành Thủy, là sao Thiện Tinh với đặc tính là Phúc Thọ, Sinh Khí, Thịnh Vượng và thường được gọi là sao Sinh
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo: Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
Tính Tình Phúc Thọ: Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác: Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.: Ở cung Tử Tức thì đông con.
Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.: Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Ví Dụ: Để dễ hiểu chúng ta thử một ví dụ như nếu đóng Mệnh người sống lâu, sống dai, hoặc đóng tật thì sức khoẻ tốt, ít bệnh tật, Nhưng nếu mệnh xấu, Tật Xấu thì bệnh nhiều, bệnh mãn tính, bệnh không chữa được, hoặc nếu như trường sinh ở cung tật thì đến đại vận nhiều sát tinh cũng sẽ xuất hiện nhiều bệnh tật..
Sao Mộc Dục
Chỉ sự vật, hiện tượng, sự việc đang được hình thành, đã có hình dạng rõ ràng, ý nghĩa vật thể thì Mộc Dục chỉ Cái Chậu, Bồn Nước, Vật dụng đựng nước hoặc ao nước. Mộc Dục là sạch sẽ, đóng mệnh là người ưa tắm rửa thích sạch sẽ.
Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu. Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính. Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục. Mộc Dục là một phụ tinh thuộc loại Dâm Tinh, thuộc Hành Thủy với đặc tính sạch sẽ, chưng diện, làm dáng, phong lưu và nhà hạ. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Mộc Dục
Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng. Nông nổi, bất định.Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp. Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ. Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức: Ít con, muộn con. Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa. Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn: Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Sao Quan Đới
tượng là dây thừng, là cái đai, thắt lưng, sợi dây, vì thế càng kéo càng chặt. Quan Đới là giai đoạn hình thành, lớn hơn mộc dục một chút, trong con người thì quan đới tượng là thiếu niên, đang phát triển. Quan đới không ưa cung Tật, chủ về hạn đến khó tránh, càng tránh càng kéo chặt nên không thể thoát được. Người có Tật ở Quan Đới phải năng tích phước, tu theo cửa Phật để khi ít hạn hơn, chứ không tránh được hạn. Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển. Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý. Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ. Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặp nhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ. Quan Đới là loại sao Quyền Tinh, Quý Tinh thuộc Hành Kim với đặc tính chức vị, quyền hành, danh tiếng, chức vụ. Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Của Quan Đới
Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử. Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp. Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích. Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.
Lâm Quan
Ở con người thể hiện là người trưởng thành, có sức khoẻ, thể hiện sự vật, sự việc đã được phát triển rất mạnh mẽ, quan đới thể hiện tính phô trương, Lâm Quan hợp với các Tài Tinh để làm tăng thanh thế và sự phát triển mạnh mẽ của tiền bạc, chẳng hạn như Mã Ngộ Lâm Quan là một cách cục tốt. Lâm Quan cũng tượng trưng cho ngôi Chùa, trên cơ thể thì Lâm Quan tượng là Cái Cổ, xét về tính cách thì Lâm Quan chủ về khoe khoang, người hay phô trương. Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt. Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ. Lâm Quan là loại Tùy Tinh thuộc Hành Kim với đặc tính Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý. Lâm Quan là Phụ Tinh và có vị trí thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh
Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách. Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
Đế Vượng
Xét về sự vật, sự việc thì Đế Vượng chủ về sự phát triển lên đến cực điểm, đỉnh điểm và không thể phát triển hơn được nữa, xét về con người thì đế vượng là giai đoạn trưởng thành lên đến cực thịnh, đế vượng chủ về Lưng, Mũi, Vương Miện. Vượng ở đây là Vượng Khí, Vượng Phát, đóng mệnh là người cao lớn, lưng dài, đóng Phúc là Mồ Phát, Họ Hàng phát đạt, phúc tốt. Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết. Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên. Sao Đế Vượng là một Phụ tinh thuộc loại Phúc Tinh- Quý Tinh thuộc Hành Kim với đặc tính Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh
Tính Tình: Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ. Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ: Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú. Giải trừ bệnh tật, tai họa.: Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc. Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau. Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
Những Bộ Sao Tốt
Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.
Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ khá giả, giàu có.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức: Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch: Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc: Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế. Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn. Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị. Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di: Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách: Giải trừ được tai nạn, bệnh tật. Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch: Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào. Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức: Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con. Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê: Vợ chồng hòa thuận, có tài.
Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ: Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau. Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc. Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người. Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả
Sao Suy
Suy là suy thoái, là sự thoái trào khi mọi sự vật, sự việc đã đạt đến trạng thái cực điểm, Suy là Suy giảm, tuy nhiên cũng chỉ là trạng thái đang đi xuống thôi chứ chưa phải là suy giảm về tận cùng. Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán. Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu. Suy là một Phụ Tinh thuộc loại Hung tinh mang hành Thủy với Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối . Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh
Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.
Sao Bệnh
Tiếp theo trạng thái Suy là Bênh, khi đã suy cùng, suy giảm đến mức gần như cuối cùng thì nảy sinh ra bệnh, Bệnh là trạng thái biến đổi sắp kết thúc của một quá trình. Bệnh chủ về bệnh tật, ốm yếu.
Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.
Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém. Sao Bệnh là một Phụ Tinh thuộc loại Bại Tinh mang hành Hỏa với Đặc Tính chủ về Bệnh Tật và có vị trí thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,”nắng không ưa, mưa không chịu”. Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
Sao Tử
Là giai đoạn kết thúc, sự vật, sự việc đã đến hồi kết thúc, ở con người là Chết, tượng cho sự kín đáo, bí mật. Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh. Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ. Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển. Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn. Tử Phù là một Phụ Tinh mang hành Thủy và thuộc loại Ác Tinh chủ về Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo. Sao Tử đứng thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Tử
Thâm trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch. Đa sầu đa cảm, bi quan. Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm. Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch: Có tiền của bí mật. Có quí vật chôn giấu. Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện. Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức: Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát. Làm giảm số con cái.
Sao Mộ
Là xuống mộ, chủ về sự ẩn giấu, che lấp, Mộ tượng là đất đai, mồ mả, Đóng cung Phúc là Mộ đẹp, mộ phát, Đóng cung Mệnh là người kín đáo, ẩn giấu nhiều tính tốt. Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng. Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn. Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển. Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ
Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?
Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.
Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…
Sao Mộ là phụ tinh thuộc loại Phù tinh mang hành Thổ, chủ về Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc. Sao Mộ đứng thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ
Đần độn, chậm, tối, u mê. Dâm dục. Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc. Chủ sự nghiệp quả.Chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác
Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.
Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức: Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách: Mộ Cái (Riêu hay Mộc) Bị bệnh về sinh dục.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch: Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ. Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức: Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.
Sao Tuyệt
Là tình trạng cạn kiệt không con gì, tan dã, chấm dứt mọi sự việc, sự vật. Tuyệt làm giảm tính chất xấu của các hung tinh, đi cùng cát tinh cũng làm giảm ý nghĩa của cát tinh. Như vậy Tuyệt mang ý nghĩa nửa xấu, nửa tốt. Đóng ở cung mệnh là người kém thọ, kín đáo, đóng ở Điền khó mua nhà đất, đóng ở Phúc thì dòng họ Phúc đã bị suy kiệt, ít có người thành đạt, Mệnh gặp Tuyệt cần có các sao hoá giải như Kình Dương, Lực Sĩ, Hoá Khoa, Thanh Long để có thể tăng thọ. Tuyệt cần đi kèm với chính tinh có ngũ hành hợp với hành của Mệnh để tạo thành cách Tuyệt Xứ Phùng Sinh
Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
“Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì”
Hành: Thổ
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.
Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.
Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.
Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.
Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.
Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.
Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức: Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch: Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc: Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc: Bè bạn, người giúp việc không tốt.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di: Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách: Dễ có tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch: Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức: Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê: Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ: Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào. Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên. Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.
Tuyệt Khi Vào Các Hạn
Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.
Sao Thai
Là bào thai, là mầm mống, tượng trưng cho sự việc, sự vật bắt đầu hình hành, Sao Thai mang tính tiềm ẩn, là sụ nuôi dưỡng, Người có sao thai ở mệnh thiếu quyết đoán, khó thành đạt. Đi với các sao chủ tình duyên như Đào Hoa, Hoa Cái, Thiên Riêu, Tham Lang, Hồng loan có tính chất nuôi dưỡng tính đào hoa, làm tăng tính đào hoa của đương số lên.
Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
Có những câu phú về sao Thai như sau:
- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
- “Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
Tất là con cầu tự mới sanh”
- “Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê”
(Ở cung Tử Tức)
- “Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền”
- “Thai phùng Đào Hỉ vận này
Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.”
Hành: Thổ
Loại: Tùy tinh
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
Tính Tình: Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức
Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
Thai, Quả: Giảm bớt số con.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê: Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ: Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
Sao Thai Khi Vào Các Hạn: Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.
Sao Dưỡng
Tính chất nuôi dưỡng, chăm sóc, sự việc đã có sự phát triển. Sai sự hình thành của Thai là Dương, vì thế Dưỡng cũng thể hiện sự yếu ớt, cần phải nuôi dưỡng và chăm sóc. Dương cũng thể hiện sự Dung Dưỡng, vì thế đóng ở cung nào làm kém cung đó. Dưỡng không nên đi kèm với các sao Dâm Tinh chủ về nuôi dưỡng tính đào hoa.
Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng. Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa. Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
“Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai”
(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.
Hành: Mộc
Loại: Phù tinh
Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh: Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức: Làm con nuôi họ khác. Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức: Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ. Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ: Có anh em kết nghĩa. Có anh chị em nuôi hay dị bào.
Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn: Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương. Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.