Luận giải ý nghĩa của quẻ Thuần Ly -quẻ số 30 trong Kinh Dịch xem Hung hay Cát
Quẻ Thuần Ly là tên của quẻ số 30 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 30 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thuần Ly mang lại.
Quẻ Thuần Ly là gì?
Quẻ Thuần Ly được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 30 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thuần Ly vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 30 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 30 Thuần Ly cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 30 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 30 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thuần Ly, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thuần Ly, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 30 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thuần Ly ứng với quý bạn:
THUẦN LY. Gắn bó, lửa
離 為 火
Thuộc loại: Quẻ Hanh
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Thuần Ly
Thoán từ
離 : 利 貞 . 亨 . 畜 牝 牛 . 吉 .
Thoán Từ.
Ly. Lợi trinh. Hanh. Súc tẫn ngưu. Cát.
Dịch. Thoán Từ.
Nương tựa chính trung, lợi lại hay,
Nhu thuận một lòng sẽ mắn may.
Ví như nuôi được con trâu cái,
Vừa khỏe, vừa ngoan, thật tốt thay.
Ly là dựa nương. Phải dựa nương vào sự công chính, mới hay, mới lợi (Ly. Lợi trinh. Hanh). Phải thuận phục lẽ Trời, mới tốt đẹp. Giữ tròn được tấm lòng nhu thuận, tuân phục lẽ công chính, cũng ví như nuôi được con trâu cái hiền lành, dễ bảo, như vậy là tốt, là hay. (Súc tẫn ngưu. Cát).
Thoán Truyện.
彖 曰 : 離 . 麗 也 . 日 月 麗 乎 天 . 百 谷草 木 麗 乎 土 . 重 明 以 麗 乎 正 . 乃 化 成 天 下. 柔 麗 乎 中 正 . 故 亨 . 是 以 畜 牝 牛. 吉 也 .
Thoán viết.
Ly. Lệ dã. Nhật nguyệt lệ hồ thiên. Bách cốc thảo mộc lệ hồ thổ. Trùng minh dĩ lệ hồ chính. Nãi hóa thành thiên hạ. Nhu lệ hồ trung chính. Cố hanh. Thị dĩ súc tẫn ngưu. Cát dã.
Dịch. Thoán rằng:
Ly là bám víu dựa nương,
Dựa nương, bám víu, lẽ thường đôi nơi.
Kim ô, ngọc thỏ, nương Trời,
Muôn loài thảo mộc, chẳng rời đất đai.
Quân thần,trung chính chẳng ngơi.
Thuần phong, mỹ tục khắp nơi thịnh hành.
Thuận theo trung chính, thời hanh,
Như nuôi trâu cái, tốt lành mấy mươi.
Ly là dựa nương. Đó là định luật của Trời đất.(Ly lệ dã). Nhật Nguyệt tinh cầu dựa vào Trời. Cỏ cây dựa vào Đất (Nhật Nguyệt lệ hồ Thiên. Bách cốc thảo mộc lệ hồ thổ). Vậy trong một xã hội, mà vua tôi, trên dưới đều dựa nương vào sự công chính, thì sẽ cải hóa được thiên hạ, sẽ đem được vạn dân tới chỗ tinh thành (Trùng minh dĩ lệ hồ chính. Nãi hóa thành thiên hạ). Nếu lòng con người, mà luôn luôn thuận phục Thiên lý, luôn luôn bám víu, luôn luôn dựa nương vào sự công chính, thì hay biết bao nhiêu (Nhu lệ hồ trung chính. Cố hanh. Thị dĩ súc tẫn ngưu cát dã).
Như vậy, Thoán đã dạy con người phải bám víu vào sự công chính mới là quý; chớ đừng nên bám vào tiền tài, chức vị, tha nhân, vì tất cả những thứ đó đều là phù du, ảo ảnh.
Gập ghềnh hiểm nguy nhiều tất dẫn tới chỗ nương tựa nên sau quẻ Thuần Khảm đến quẻ Thuần Ly. Ly là lệ, là lệ thuộc.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Thuần Ly
- Sơ Cửu: Dương cương cư hạ, tính nóng nẩy, lại không ứng với Cửu Tứ. Phải cẩn thận giữ gìn mới được vô cựu.
- Lục Nhị: Đắc chính đắc trung lại ở thời Li, phát huy được văn minh, lại được các tiền nhân giúp đỡ, (Ví dụ Lê Thánh Tông).
- Cửu Tam: Ví như mặt trời gần lặn, uy thế đã tàn, còn không biết hạ mình nương tựa vào chính nghĩa. (Ví dụ Trịnh Bồng, Trịnh Lệ, sau khi Tây Sơn về Nam, lại đàn áp vua Lê).
- Cửu Tứ: Bất chính bất trung, toan hãm lại Lục Ngũ, nên cả thiên hạ không dung. (Ví dụ tên Trang lừa bắt chúa Trịnh Khải nộp cho Tây Sơn, sau bị nghĩa sĩ bắt giết).
- Lục Ngũ: Âm nhu lại ở giữa hai dương (cường thần), nên hoàn cảnh khó khăn. Nhưng hiền lành nên được cát. (Ví dụ Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp chế và Tây Sơn đem quân ra Bắc, mà vẫn giữ được ngôi ).
- Thượng Cửu: Cương minh cực điểm, dẹp loạn tất thành công. Nhưng e rằng quá cương dũng, nên thánh nhân răn: phải khoan dung mới được vô cựu. (Ví dụ Tấn Văn Công sau khi dẹp nội loạn, chỉ xử tử tội khôi, và khoan hồng với tùng đảng, nên nước Tấn lại phồn thịnh. Trái lại Minh Mạng sau khi dẹp xong loạn Lê văn Khôi, còn xử tử mấy ngàn người, do đó loạn lạc liên miên, thế nước suy vi).
Ý nghĩa của quẻ Thuần Ly
Thuần Ly có trên Ly dưới cũng Ly, quẻ này mang 2 ý nghĩa. Ý nghĩa 1: mỗi quái Ly có hào âm ở giữa nương tựa với hai hào dương, đây là chính đạo nên sẽ được hanh.
Ý nghĩa 2: là sáng suốt, quang minh. Thánh nhân xưa cho rằng minh át lòng dân nên phải nuôi bằng đức thuận sẽ được cát.
Quẻ Thuần Ly là sự biến thể của quẻ Thuần Khảm. Quẻ này tượng trưng cho tình trạng hung hiểm, đức tính cương quyết giữ vững chính đạo ngay cả trong cơn thử thách. Quẻ này có nền tảng nương tựa lẫn nhau để vượt hiểm, tính sáng suốt nương tựa nhau khi cần, bản thân theo đó cũng vẫn phải cố gắng.
Tượng hình quẻ Thuần Ly là Minh Lưỡng Tác Ly tức là hai lần sáng. Ly ở đây biểu tượng cho sự đẹp đẽ, rực rỡ, lửa của mặt trời, giống như mặt trời đang thì lên cao. Thiên quan chiếu tứ phúc nên ánh sáng chiếu tới mọi nơi trên nhân gian mang đến may mắn và thành công cho mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó không quên cẩn trọng trong mọi việc.
Quẻ Thuần Ly tốt cho việc gì?
Sự cát hung trong quẻ này căn cứ vào sự sáng suốt, biết nương tựa vào người tài, có kinh nghiệm. Chịu nương tựa vào người hơn mình theo mục đích, lựa chọn phương cách tốt. Hai điều này quan hệ mật thiết và đi đôi với nhau. Quẻ này tốt cho công danh sự nghiệp.
Hào Sơ Cửu, hào Cửu Tam, hào Cửu Tứ, hào Thượng Cửu, không hiểu lẽ đó, nên dẫn tới nguy. Hào Lục nhị và hào Lục Ngũ, hai hào này âm nhu đắc trung, trí óc sáng suốt, chính là người hiểu tình thế, nên được Cát. Quẻ này trái ngược hoàn toàn với quẻ Khảm, hào Dương là hào tốt, biểu thị lòng can đảm khó khăn, hào Âm của quẻ Ly biểu thị tính sáng suốt để nhận định tình thế.