Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Thứ 7, 4/6/2022 - 23:33

Mục lục
 
Mục lục

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng là tên của quẻ số 34 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 34 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Lôi Thiên Đại Tráng mang lại.

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng là gì?

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 34 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 34 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 34 Lôi Thiên Đại Tráng cũng như 64 quẻ kinh dịch.

Giải quẻ số 34 như thế nào?

Việc giải mã quẻ số 34 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.

Muốn biết ý nghĩa của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.

Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 34 một cách chính xác nhất.

Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Lôi Thiên Đại Tráng ứng với quý bạn:

LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG. Thịnh vượng

雷天大壯

Thuộc loại: Quẻ Cát

 

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Quẻ số 53: Quẻ Phong Sơn Tiệm

Quẻ số 23: Quẻ Sơn Địa Bác

Phân tích toàn quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Thoán từ

大 壯:利 貞。

Đại Tráng. Lợi trinh.

Dịch:

Lớn mạnh (Đại Tráng) muốn hay cần chính đáng.

Gọi bằng Đại Tráng, vì Dương là Đại, Âm là Tiểu; ở đây 4 Dương đang hồi cường thịnh, nên gọi bằng Đại Tráng. Hon nữa Quẻ Đại Tráng, dưới có Kiền là cương kiện, trên có Chấn là Lôi, là Động; thử hỏi còn gì mạnh hơn sấm sét được. Đại Tráng là thời kỳ Dương thịnh, mà Dương tượng trưng cho tinh hoa Trời đất, cho tất cả những gì chính đại quang minh. Cho nên trong Thoán Truyện đã đề cập đến 2 chữ Chính Đại.

Quẻ Đại Tráng, bàn về uy dũng, nhưng lại đề cao uy dũng tinh thần, uy dũng của đạo nghĩa nhân đức.

Uy dũng, nhưng minh chính, uy dũng nhưng vẫn biết Tri cơ hành sự, uy dũng nhưng hoạt động luôn theo quy định phương pháp. Cho nên, uy dũng ở đây không phải là vũ dũng. Sức mạnh con người có thể phân chia thành nhiều loại:

- Sức mạnh của thể chất hay Sức lực

- Sức mạnh của cơ mưu hay Trí lực,

- Sức mạnh của tâm tình hay Tâm lực,

- Sức mạnh của địa vị hay Thế lực.

- Sức mạnh của uy quyền hay Quyền lực

- Sức mạnh của đức độ.

Người ta có thể dùng sức mạnh mình sẵn có, để mà làm những chuyện hay, cũng như chuyện dở. Dịch khuyên dùng sức mạnh để làm điều hay, để thực hiện nghĩa lý mới tốt, mới lợi. Vì thế Thoán viết: Đại Tráng, lợi trinh. Dịch cho rằng, tất cả những năng lực tiềm tàng trong vũ trụ này là cốt giúp cho con người thực hiện sự cao đại. Hiểu được điều đó là hiểu được ý Trời.

Thoán truyện.

Thoán Truyện viết:

大 壯,大 者 壯 也。 剛 以 動,故 壯。 大 壯 利 貞﹔ 大 者 正 也。

正 大 而 天 地 之 情 可 見 矣!

Đại Tráng. Đại giả Tráng dã. Cương dĩ động. Cố tráng. Đại Tráng lợi trinh.

Đại giả chính dã. Chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hỹ.

Dịch.

Quẻ Đại Tráng, Dương đà tráng thịnh,

Cứng động, nên mới mạnh, mới cương.

Mạnh mà minh chính, đường hoàng,

Mới hay, mới lợi lẽ thường xưa nay.

Đại là chính đại, thẳng ngay,

Hoằng dương chính đại, biết ngay tình Trời.

Tào Thăng bình quẻ Đại Tráng như sau: Đại Tráng là chính đại. Dương trưởng mà cương động; đại là chính. Trời đất có chính khí, chính khí ấy lưu hành tràn ngập vũ trụ, cho nên trên trời thì sinh ra nhật nguyệt, tinh cầu; dưới đất thì sinh ra cúi cao, sông rộng. thánh nhân nuôi dưỡng khí hạo nhiên của Trời đất; chí đại chí cương; giữ nhân cách mình cho tôn nghiêm, và là sư biểu cho đời về nhân luân; các ngài không bao giờ có lời nghị luận kỳ quặc, không bao giờ có những hành động a dua; các ngài cương kiên, thiết thạch, chí trung, chí chính.

Người quân tử theo gương Thánh nhân cũng cố vươn lên cho tới cao đại, cố thực hiện công chính. Khi phú quý không hoang dâm, phóng túng, lúc bần hàn chẳng đổi dời tiết tháo, uy vũ không khuất phục được chí khí... cái quý của sĩ phu, chẳng phải là tại đó sao?

Không thể lui mãi. Lui rồi cũng có lúc tiến lên rất mạnh. Tiếp sau quẻ Thiên Sơn Độn là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng.

Tượng quẻ Đại Tráng có Chấn ở trên, Càn ở dưới tức là sấm động ở trên trời. Hai hào Âm của quẻ đang lui, bốn hào Dương của quẻ thì đang lên, thể hiện thời kỳ rất thịnh.

Đức quẻ còn cho rằng Chấn ở ngoài, Càn ở trong. Đức dương cương mà động, Càn hàm nghĩa chính nghĩa. Xem tượng quẻ tự cường bất tức, việc không hợp lẽ không cần làm.

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Quẻ số 27: Quẻ Sơn Lôi Di

Quẻ số 63: Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Sơ lược từng hào của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

  • Sơ Cửu : Ở hạ vị, hăng lên mà chỉ dùng ngón chân nên sẽ vấp ngã. (Dụ cho những người chỉ hăng bằng đầu lưỡi, không làm gì thiết thực, sẽ bị vạ miệng.
  • Cửu Nhị : Dương hào cư âm vị, biết tráng mà không quá chừng, rất tốt. (Dụ cho những bậc quân tử hành động ăn khớp với tình thế biến chuyển)
  • Cửu Tam : Trùng dương, lại ở cuối quẻ Càn, là người cực kỳ tráng, có thể gặp nguy. Quân tử gan liền còn thế, huống hồ tiểu nhân làm càn, như dê húc dậu sẽ bị gẫy sừng.
  • Cửu Tứ : Đứng đầu các hào dương, bên trên là các hào âm bắt đầu suy, ví như bức tường đã có lỗ hổng,gặp cơ hội đó Tứ có thể ra lệnh tấn công, sẽ thành công. (Ví dụ Lê Lợi sau khi chiếm được Tây Đô, thế quân Minh đã suy, bèn ồ ạt tiến quân ra Bắc, vây Đông đô, giết Liễu Thăng, bắt Mộc Thanh, thế như chẻ tre).
  • Lục Ngũ : Ở vị chí tôn, bị quần dương ở dưới tiến lên mạnh, Ngũ không địch nổi. Nhưng Ngũ nhu thuận, nên may ra không việc gì. Tuy vậy ở thời Tráng mà Ngũ chỉ nhu hòa, không xứng đáng. (Ví dụ Hiến Đế bị Đổng Trác, rồi Lý Thôi, Quách Dĩ, rồi Tào Tháo hiếp chế).

Thượng Lục : Ở cuối quẻ Tráng, nghĩa là nếu háu táu làm càn, sẽ bị nguy. Nhưng cùng tắc biến, nếu Thượng biết chịu nhẫn nhục nuôi chí khí, thì sẽ được Cát. (Ví dụ Phù Sai khi Việt đã đem quân tấn Ngô, còn đi tranh bá chủ với Tề, tất nguy. Trái lại Câu Tiễn sau khi thua trận Cối Kê, nhẫn nhục chờ thời, sau phục hưng được Việt).

Ý nghĩa của quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Quẻ Đại Tráng có 4 hào Dương ở dưới cùng xua đuổi hai hào Âm ở trên cùng, đây chính là thời quân tử thắng thế đang hăng hái xông lên. Đại Tráng ở đây không mạnh lắm, cái mạnh chính là ở đạo quân tử.

Đại Tráng có khí Dương dũng mãnh, chế ngự và thịnh vượng. Tượng của quẻ là Lôi Tại Thiên Thượng là sấm ở trên bầu trời. Thượng quái là Chấn, hạ quái là Càn. Chấn là sấm sét, Càn là Trời. Sấm sét ở trên Trời làm vang động cả thiên nhiên. Chiêm quẻ báo hiệu vận số của người dụng quẻ đang ở thì thịnh vượng và phát triển lớn.

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng tốt cho việc gì?

Quẻ Đại Tráng hăng hái, thừa thắng xông lên trên nguyên tắc của quẻ mang điềm tốt. Công danh sự nghiệp thăng tiến, tài lộc nhiều phát triển kinh doanh buôn bán lớn mạnh. Tuy nhiên phải thận trọng áp dụng kế hoạch hữu hiệu và biết chọn thời điểm đúng lúc.

Dồn lực, hăng hái với lợi thế công việc thuận lợi nhưng không nên hấp tấp. Chuẩn bị kỹ càng kế hoạch, dự định trước những thế nguy, quan trọng nên theo chính nghĩa (đại tráng) kết quả tốt đẹp cuối cùng mới được bền vững.

Tôi là Xem Số Mệnh, hiện đang là chuyên gia phong thủy, tử vi, tướng số với kinh nghiệm lâu năm và niềm say mê, gắn bó và tìm tòi, nghiên cứu về phong thủy, tử vi, kinh dịch những năm qua. Sẽ mang tới những nội dung mới mẻ, những kiến thức chuyên sâu và những luận giải chất lượng nhất đến với các đọc giả trong và ngoài nước