Ý nghĩa Sao Thái Âm Tại Mệnh Và Các Cung Khác Trong Tử Vi

Thứ 7, 4/6/2022 - 23:36

Mục lục
 
Mục lục

Trong hệ thống tử vi, sao Thái Âm được coi là một trong những sao quan trọng, mang lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc đời và vận mệnh của mỗi người. Là biểu tượng của ánh sáng và sự sống, Thái Âm không chỉ đại diện cho nữ giới, mà còn thể hiện sự dịu dàng, tình cảm và những khía cạnh tinh tế trong tâm hồn con người. Khi sao Thái Âm tọa thủ tại cung Mệnh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến bản chất, tính cách và con đường đời của người có sao này chiếu mệnh.

Bên cạnh đó, sự hiện diện của Thái Âm ở các cung khác như Phụ Mẫu, Phúc Đức, Tài Bạch và nhiều cung khác cũng mang lại những đặc điểm riêng, có thể là phúc lộc hoặc thử thách mà người đó phải trải qua. Mỗi vị trí của sao Thái Âm đều có một ảnh hưởng nhất định, làm nổi bật lên những khía cạnh khác nhau trong cuộc sống, từ sự nghiệp, tài chính cho đến mối quan hệ gia đình và bạn bè. Chính vì vậy, việc hiểu rõ về ý nghĩa của sao Thái Âm không chỉ giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về bản thân mà còn tạo cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích chi tiết hơn về vai trò của sao Thái Âm tại các cung trong tử vi và ý nghĩa của nó đối với cuộc đời con người.

Sao Thái Âm là gì?

Sao Thái âm là chính diệu trong Tử vi được an theo chòm sao Thiên phủ. Khi an sao Thiên phủ ở đâu thì Thái âm nằm ngay trước đó một cung theo chiều Kim đồng hồ. Giả sử Thiên phủ ở Thân thì Thái âm sẽ ở Dậu.

Xem thêm:  ý nghĩa sao Tham Lang tại Mệnh và các cung khác trong tử vi

Thái âm là Bắc đẩu tinh, thuộc tính âm, ngũ hành Thủy. Sao này là tượng Mặt trăng trong vũ trụ người ta còn gọi bằng tên khác là Nguyệt. Thái âm là một sao đối trọng của Thái dương tượng trưng cho mẹ, họ ngoại, vợ, con gái, phụ nữ nói chung. Trong Phong thần, Thái Âm tinh quân được Khương Tử Nha giao cho Giả Phu Nhân cai quản khi quà đã tự vẫn chứ không chịu để Trụ Vương làm nhục.

Mệnh, Thân có Thái-âm tọa chủ

Hợi cung, người Mệnh Thủy Mộc Kim

Cách là: “Nguyệt lãng thiên môn”

Tư cơ đồ sộ, quyền môn chói lòa

Âm hội Lộc, Quyền Khoa cư Tý

Tuổi Quý Nhân, phú hiển trăm phần

“Thiên lương, Nguyệt diệu, dâm bần

Ngộ Dương Đà, phải thương nhân, tán tài

Hội Tả, Hữu, Lộc-tồn, Vũ-khúc

Cách riêng cho những bậc phú ông

Thái-âm ngộ Kỵ, Hình đồng

Mắt mờ, có tật, bằng không mù lòa

Luận Giải Chung về Sao Thái Âm

Nếu như Sao Thái Dương tương trưng cho mặt trời thì Sao Thái Âm tương trưng cho mặt trăng, Âm Dương là hai mặt đối lập, Thái Âm tương cho người mẹ, tượng cho người đàn bà, tượng cho người vợ, tượng trưng cho thời thế…. Âm và Dương luôn tồn tại song song với nhau. Khi luận giải một lá số bất kỳ thì bắt buộc phải luận giải thế đứng của bộ Sao Nhật Nguyệt này.

Ý nghĩa sao Thái Âm tại 12 cung trong tử vi

Thái Âm thuộc Thủy thực là

Văn Chương cũng có nguyệt hoa phong tình

Yêu người dạ tia phân minh

Từ Dần đến Ngọ dạ sinh mấy kỳ

Dù là đàn ông hay Phụ nữ nếu có Thái Âm đóng ở cung mệnh là người mềm dẻo, khôn khéo, văn chương nghệ thuật, tháo vát, ngay thẳng, chính trực. Thái Âm hợp nhất với Tuổi Âm Nam và Ở Mệnh Phụ nữ, ở trạng thái Miếu Vượng Thái Âm khóa khí ra cả Tứ Hóa (Lộc – Quyền – Khoa - Kỵ), Vì thế Thái Âm cũng nói lên một vấn đề khó mà lường trước được. Đôi khi Thái Âm nhẹ nhàng và uyển chuyển như dòng nước mát, nhưng cũng có lúc lại mạnh mẽ như là nước lũ cuốn trôi. Vận hội đến Thái Âm con người ta thành công như vũ bão. Ở trạng thái hãm địa thì Thái Âm có phần kém hơn, ăn chơi hơn, và sự thành công cũng kém hơn.

Âm dương dù đóng bất kỳ cung nào nếu như Hãm địa thì tuổi nhỏ gặp nhiều khó khăn, bố mẹ không chiều chuộng, kinh tế của bố mẹ cũng chưa hẳn đã tốt, Âm dương lạc hãm thì sinh lý kém, mắt kém tươi và kém tinh.

Thái Âm có tính âm, vì thế hợp dù đắc hay hãm thì hợp hơn khi đóng ở cung Âm và với người tuổi Âm. Thái Âm tương trưng là mặt trăng, vì thế cũng hợp với người sinh vào ban đêm, đặc biệt hợp cách nhất dành cho những người vào ban đêm, từ ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng.

Trong khi Thái Dương là ánh sáng của lý trí, là biểu tượng của sức mạnh, không ngại đương đầu với khó khăn, cản trở, còn Thái Âm thì nhu hòa uyển chuyển, dễ dàng lùi bước để tiến lên về sau, vì thế mà Thái Âm sợ gặp Tuần - Triệt hơn là Thái Dương. 

Ngay cả khi miếu, vượng nếu không có Xương, Khúc, Quang, Quý, Tả, Hữu đi cùng mà gặp Tuần, Triệt thì Thái Âm sẽ trở thành tối hãm, phá cách, cuộc đời bế tắc, còn khi Nguyệt hãm, gặp Tuần, Triệt thì sẽ giảm cái xấu của Thái Âm lạc hãm chứ không làm cho Thái Âm đẹp lên như đắc địa.

Sao Thái Âm hợp với những người Mệnh Kim, Thủy, và Mệnh Mộc, Không tốt với những người mệnh Thổ hoặc Mệnh Hỏa. Thái Âm cũng không hợp với những người sinh vào ban ngày, đặc biệt là Từ giờ Dần đến giờ Ngọ.

Thái Âm gặp Không Kiếp, Kình Đà, Riêu, Hình, Đà Kỵ, Linh, Hỏa sẽ trở nên phá cách và làm mất đi ánh sáng, cho Dù Miếu Địa khi gặp Linh Hỏa, Không Kiếp, Hình, Riêu, Đà la đều kém, làm mất đi ánh sáng.

Âm Dương rất đẹp nhất khi gặp Xương Khúc, Quang Quý, Khôi Việt, Tả Hữu và Khoa Quyền Lộc, chủ về giàu có, khoa bảng, thông minh, công thành danh toại. Đặc biệt khi Thái Âm miếu địa cũng không sợ hóa kỵ đơn thủ, trừ khi gặp thêm Linh Hỏa, Đà La, Không Kiếp mới ảnh hưởng nhiều.

Thái Âm khi gặp Riêu, Đà, Kỵ, Đào Hồng là người rất lãng mạn, cuộc đời lãng lý hành thuyền, yêu đương, thích được nhẹ nhàng, cưng chiều, là người đa tài nhưng lắm tật. Rất đào hoa và phong tình phong lưu. Thái Âm miếu đia là người chính trực, thủy trung, đúng sai rõ dàng.
Thái Âm thì chi tiêu phóng khoáng, trong khi Thái Dương thì chi tiêu có phần chặt chẽ hơn.

Thái Âm dù đóng ở bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh tụ hội (nhất là Đà La). Trường hợp gặp Kình Dương cần có thêm Phượng, Giải, gặp Không, Kiếp cần có Quang, Quý để hóa giải phần nào...

Âm Dương tương trưng cho Đôi Mắt, vì thế khi hãm địa, gặp tuần triệt, hoặc riêu, Đà, Kỵ thì rất dễ bị cận, hoặc bị mù lòa.

Thái Âm đóng ở cung Từ Dần đến Ngọ ở trạng thái hãm địa, tuổi trẻ thường phải ăn đậu ở nhờ nhà cô dì chú bác một thời gian, sau đó mới ra ngoài làm ăn, lập nghiệp, kinh tế có phần phát triển khi ở tuổi trung niên.

  • Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
  • Vượng địa: Cung Thân, Tý.
  • Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Ý nghĩa sao Thái Âm trong tử vi

Thái âm là một cát diệu trong Tử vi, đặc biệt là khi sao này sáng sủa, ở các vị trí đắc địa ở Sửu – Mùi, vượng địa ở Thân – Tý, miếu địa ở các cung Dậu – Tuất – Hợi. Khi Thái âm sáng sủa thủ mệnh đương số có diện mạo thanh tú, nho nhã.

  • Thái âm thủ mệnh khi sáng sủa lại được các sao cát lợi hội hợp thì đương số thông tuệ, siêng năng, tính ưa sạch sẽ, nhiều người có thói quen thức khuya, dậy sớm học tập, nghiên cứu làm việc. Nhiều người có sao này tọa thủ là người mềm mỏng, tác phong, cử chỉ, thái độ cư xử rất nhẹ nhàng, lịch sự. Phụ nữ khi có sao này tọa thủ trong một bối cảnh tốt đẹp thì dung mạo rất đẹp, hiền thục đoan trang, siêng năng chịu khó.

  • Sao Thái Âm chỉ về trí tuệ, học vấn, đa sầu đa cảm, cuộc sống nội tâm phong phú, lãng mạn, có sự tĩnh lặng trong nội tâm đến hành động, lối sống, có hả năng cảm thụ về văn học, nghệ thuật cái đẹp. Thái âm thiên về trực giác, tình cảm, khả năng cảm thụ. Là sao âm Thủy nên tính chất thấm xuống và tĩnh lặng của nước khiến họ trở thành người sâu sắc, tế nhị, nhạy cảm, bề ngoài lạnh lùng.

  • Sao Thái âm chủ về tài lộc, hóa khí là phú, là sự giàu sang nên người có sao này rất tích cực trong công việc để kiếm tiền. Cách tạo dựng tài sản của Thái âm nó không có tính bất ngờ, bạo phát như Tham lang, Thất sát, Phá quân mà tài sản có được là do sự siêng năng, chăm chỉ, thức khuya, dậy sớm, không quản ngại gian khó, tích lũy dần dần mà trở nên giàu có. Ý nghĩa công danh tài lộc của Thái âm càng về hậu càng thịnh mãn.

  • Khi Thái âm hãm địa cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, Thiên tài nâng đỡ cùng các tổ hợp cát diệu phù tá thì tư chất mới hơn người và cuộc sống đỡ vất vả, công danh, tài lộc cũng gặp thuận lợi hơn

Sao Thái Âm khi vào hãm địa sẽ có ý nghĩa gì?

Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng luôn có tinh chất hai mặt. Hạn chế của sao Thái âm hay mặt trái của nó được biểu hiện rõ rệt khi sao này hãm địa hoặc gặp các phụ tinh không cát lợi hội hợp.

  • Sao Thái âm khi vào hãm địa mất dần đi các ý nghĩa tốt mà tính chất xấu tăng lên. Là sao chỉ nguồn sáng, trí tuệ nên khi gặp cách Nhật, Nguyệt phản bối hay Nhật, Nguyệt tàng hung thì nhiều người kém thông minh, đầu óc tư tưởng mù mịt, họ phải bù đắp bằng việc dành nhiều thời gian cho công việc học tập, nghiên cứu và vận dụng hơn

  • Một số người khi có mệnh Thái âm hãm địa, hội hợp không cát lợi thường có biểu hiện thiếu kiên trì, làm việc nhanh nản chí, đầu voi đuôi chuột, dở dang trong học tập, nghiên cứu, công việc

  • Thái âm hãm địa thể hiện tính chất ủy mị, yếu đuối, đa sầu, đa cảm, thấy chán nản, mất niềm tin, phương hướng trong cuộc đời. Sao Thái âm thuộc hành Thủy nên nhiều người có biểu hiện ham vui, mê chơi, đào hoa, tửu sắc. Điều đáng lo hơn là sao nay không có tác dụng nhanh nên những biểu hiện tâm lý trên kéo dài triền miên, gây nên sức ép rất lớn, tạo ra trở ngại trên con đường học tập, nghiên cứu và các hoạt đọng khác

  • Sao Thái âm khi thủ cung mệnh mà hội hợp các yếu tố không cát lợi thì hình khắc lục thân là nữ giới, đương số ít duyên với mẹ, vợ và con gái. Biểu hiện của hình khắc không phải là họ đối xử không tốt hay không yêu thương các đối tượng trên mà những trường khí xung quanh họ tạo nên ảnh hưởng không đối với những đối tượng trên. Cụ thể trong cuộc sống là những biểu hiện thực tế như hay phải đi học, đi làm xa những đối tượng kể trên, vì điều kiện cuộc sống nên không thể gần gũi. Một số khác thì bất hòa do quan điểm lối sống trái chiều, nặng nhất có thể là những trường hợp chia ly, mất sớm...

  • Những người có sao Thái âm hãm địa thủ mệnh mà hội hợp các phụ tinh xấu có nguy cơ bị các bệnh về mắt, đau đầu, mất ngủ về đêm, thần kinh không vững vàng, dễ bị xúc động, khó kiềm chế, kiểm soát. Đối với phụ nữ sao này còn chỉ sức khỏe sinh lý giới tính nữa, nhiều người bị các biểu hiện bệnh lý về chu kỳ phụ nữ hàng tháng, bệnh về sức khỏe sinh sản, các cơ quan, bộ phận có liên quan tới chức năng này

Sự kết hợp của sao Thái Dương và các sao trong tử vi có ý nghĩa như thế nào?

Nếu sao Thái Âm hãm địa mà gặp những bộ sao cực hung như Kình dương, Đà la, Hóa kỵ, Thiên riêu nhiều người mắt kém, thậm chí bị tật nguyền, khiếm thị nhưng đổi lại khả năng giao cảm âm dương, giác quan thứ sáu nhạy bén, tinh tế, những tri giác khác phát triển cao hơn. Thế nên họ có khả năng dự đoán, nhiều người trở thành các nhà tiên tri, thuật số, chiêm tinh, Tử vi...rất nổi tiếng.

Xem thêm: Luận giải ý nghĩa sao Hóa Kỵ tại 12 cung trong tử vi

Ta hãy để ý trong cuộc sống có nhiều thầy số bị khiếm thị, không phải do họ bị khiếm thị rồi họ làm biếng, không còn khả năng lao động nên mới hành nghề xem bói. Nếu chỉ vì điều đó thì họ sẽ đoán sai liên tục, uy tín với khách hàng không có thì không thể tồn tại với nghề được. Đây chính là nguyên nhân nhiều người có bộ Nhât, Nguyệt phá cách hoạt động trong lĩnh vực tâm linh, dự đoán nhiều.

Những bộ sao tốt của Thái âm

  • Thái âm gặp Văn xương, Văn khúc, Hóa khoa: Thông minh, lịch duyệt, uyên bác

  • Thái âm gặp Đào hoa, Hồng loan, Thiên hỷ: ánh sáng tăng thêm, trí tuệ và tài hoa hơn người

  • Thái âm tứ linh: Hiển hách

  • Thái âm Lộc tồn, Hóa lộc: Rất giàu có

  • Thái âm hãm gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Thiên tài đồng cung: Ánh sáng tăng lên, giỏi giang phú quý

  • Thái âm, Thiên đồng ở Ngọ gặp Kình dương, Thiên mã: Anh hùng đảm lược

Những bộ sao xấu của sao Thái Âm

  • Thái âm hãm gặp tam ám: Tư chất kém cỏi, đầu óc không sáng suốt, học hành kém, bị bệnh tật về mắt

  • Thái âm miếu vượng gặp Tuần, Triệt, Thiên tài: Ánh sáng bị chiết giảm, cuộc sống nhiều khó khăn

  • Thái âm hãm địa mà gặp các sao sa ngã, ăn chơi như Đào hoa, Hồng loan, Thiên riêu, Đà la, Mộc dục: là mẫu người ăn chơi, sa đọa, ý chí kém cỏi, ham hưởng thụ...

Tài lộc của sao Thái Âm như thế nào?

Bàn về vấn đề tài lộc thì Thái âm hóa khí là phú nên khi thủ mệnh nhiều người có nhân sinh quan tích cực trong công việc, không quản ngại gian khó, vất vả, thức khuya, làm đêm, dành dụm, tiết kiệm để có được tiền. Nhiều người càng về già càng trở nên giàu có.

Ý nghĩa Sao Thái Âm ở 12 cung trên Lá số Tử Vi 

Thái Âm ở Tý

Tại Tý là nơi vượng địa, rất đẹp cho Thái Âm, lại đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, nên Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư tài giỏi, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Còn con gái nếu hội thêm Tang, Hổ, Khốc, Hư, Riêu thì là người rất đẹp về nhan sắc nhưng là người bạc mệnh, chuyện tình duyên đầy trắc trở.

Nếu cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự - Nhật ngộ Văn Xương, nên con trai có cách này cũng có thể gọi là “Thiềm cung triết quế” lấy vợ là người tài năng xinh đẹp, thật là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng nếu là nữ số có cách này sẽ không được gọi là “Thiềm cung triết quế”, tuy không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có, tình nghĩa. Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các, Giải Thần để làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng tuy khắc khẩu nhưng vẫn sống với nhau tới đầu bạc răng long.

Nếu gặp thêm Đà La thì dẫu có Phượng Giải cũng không giải cứu được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt hung họa của Đà La. Dù có được thêm sự hội họp cứu giải của Quang Quý, Hóa Khoa thì tác hại của Đà La vẫn không mất hẳn.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc, Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, thì sẽ chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm ở Sửu Mùi

Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi kém hay, lúc này rất cần  Tuần, Triệt, Hóa Kỵ để phản vi kỳ cách. Công Danh kém, thông thường khi Âm Dương đồng cung con người ta không thích học hành, chỉ thích kinh doanh, đam mê kinh doanh kiếm tiền.

Mấy người bất hiển công danh

Là vì Nhật Nguyệt đồng lâm Sửu Mùi

Thái Âm ở Dần

Khi cư tại Dần, Thái Âm tối hãm, rất nguy hại cho nữ Mệnh. Trường hợp này rất cần được Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa hội họp để phù trì, nếu không đời sẽ nhiều gian truân, hung họa.

Khi đồng cung với Thiên Cơ tại Dần, cả hai chính tinh đều hãm địa, nếu không được sự cứu giải của các trung tinh thì chắc chắn đương số là người bôn ba, lận đận, gặp nhiều tai nạn và đương nhiên tuổi thọ không cao. Nếu gặp thêm lũ sát tinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì đương số là người cô độc, tật nguyền, tai họa và bệnh tật rất nặng, chắc chắn là người đoản mệnh.

Vốn dĩ là sao cơ mưu và nhân nghĩa nên khi Thiên Cơ hãm địa tại Dần, nếu hội họp thêm vài sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ thì cơ mưu và nhân nghĩa của Thiên Cơ dễ trở thành lưu manh, thủ đoạn, khiến mọi người khinh ghét.

Nếu gặp Xương, Riêu thì chắc chắn là người sa đọa, đĩ điếm, làm văn thơ dâm tình.

Dù trong bất kỳ trường hợp nào khi Cơ - Nguyệt đồng cung tại Dần rất cần có Tam Minh, Tam Hóa hội họp cùng các trung tinh khác để cứu giúp đương số giảm bớt cô đơn, nghèo nàn và tai họa.

Riêng phụ nữ, nếu gặp cách này còn thêm nghịch cảnh về chồng con, đau đớn vì tình, cuộc đời đong đầy nước mắt.

Thái Âm ở Mão

Khi Thái Âm đơn thủ ở Mão tuy là hãm địa nhưng vì đóng tại cung Âm nên sự hung họa có phần được giảm bớt, vì thế mà đương số không phải chịu cảnh đói nghèo, khổ sở, hung họa như khi Thái Âm hãm địa tại các cung Dương. Dầu sao thì sự hiển đạt cũng chỉ ở mức trung bình, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Rất cần sự hội họp của các sao tốt đẹp như Tam Minh, Tam Hóa để được phù trì … và tránh xa lũ Sát tinh, Tam Ám để sự may mắn được tăng thêm, giảm thiểu bất hạnh về gia đạo, tuổi thọ.

Theo thiển ý của người viết, trong trường hợp này, dù Thái Âm cư Mão (hay Tỵ) là cung an Mệnh, Thân hay Quan, Phúc... thì đương số cũng là người phúc mỏng, lận đận về đường công danh, gia đình không được hòa thuận, bản thân cũng không được khỏe mạnh. Nếu có điều kiện nên sớm ly hương, tạo nhiều nghiệp thiện để giảm thiểu tai kiếp và được sống lâu hơn.

Thái Âm ở Thìn

Khi Thái Âm đóng tại Thìn là vị trí lạc hãm, lại gặp Thái Dương cũng lạc hãm tại Tuất trực chiếu, cả hai nguồn ánh sáng này đều rất mờ nhạt, yếu ớt, trong khi Thìn lại là cung Dương nên Thái Âm ở đây càng xấu hơn, chỉ mang lại sự nghèo khổ, thất bại trên nhiều bình diện cho đương số.

Theo quan điểm của tác giả Hoàng Thương và Hàm Chương (Tử vi khảo luận) thì người có Thái Âm đơn thủ tại Thìn sẽ hưởng “phong lưu qua thăng trầm” và “mất mát nhà cửa” (trang 194, sách đã dẫn). Quan điểm này chưa thấy sánh nào đề cập tới nhưng vì mới, lạ nên người viết lưu ý để đọc giả cân nhắc khi tham khảo.

Dù sao thì khi Thái Âm đơn thủ tại Thìn, ở vị trí lạc hãm như thế chắc chắn sẽ là người bạc phúc, nghèo khổ, phải ly tổ mới mong tạo dựng được cơ nghiệp và đỡ phải lao tâm khổ xác.

Cũng như các trường hợp Thái Âm tối hãm khác, trường hợp này cũng rất cần xa lánh các Sát tinh, Tam Ám để cuộc đời giảm bớt đắng cay, khổ cực. Nếu được Tam Minh, Tam Hóa và các sao tốt đẹp khác hội họp cứu giải thì thật không gì bằng cho đương số.

Thái Âm ở Tỵ

Mặc dù Thái Âm ở Tỵ là chính vị (sao Âm cư cung Âm) nhưng Ngũ hành của Thái Âm và cung Tỵ là nước với lửa nên khi Thái Âm đơn thủ tại đây là rất xấu. Người có Thái Âm đơn thủ tại cung Tỵ thường là người nhu nhược, bạc phúc, chịu nhiều cay đắng, dù là đàn ông hay đàn bà thì chất nữ tính cũng rất nhiều.

Khi Thái Âm cư Tỵ sẽ gặp Cự - Nhật đều hãm địa ở Thân hợp chiếu (thế nhị hợp). Đây là cách rất xấu của Nhật - Nguyệt, rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Thiên Tài đồng cung để cứu giải. Tuy nhiên, người Âm nam, Âm nữ so với người Dương nam, Dương nữ sẽ được chiết giảm về tai ương, họa hại.

Thái Âm ở Ngọ

Ngọ đã là nơi tối hãm nhất của Thái Âm, lại đồng cung với Thiên Đồng cũng hãm địa nên Đồng - Nguyệt tại đây chính là ở vị trí “Cùng tắc biến”. Đồng - Nguyệt trong trường hợp này phải HÓA được (thành Quyền, Lộc, Khoa, Kỵ) mới thành “Phản vi kỳ cách”. Nếu không, cuộc đời của đương số sẽ không còn gì phải bàn cãi: thất bại, họa hại triền miên và bế tắc.

Trường hợp này, nếu có thêm Kình Dương (Kình Dương thuộc Kim, cư nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu, mới gọi là cách "Mã đầu đới kiếm") mà Thái Âm hóa ra được cả Khoa, Quyền, Lộc, Kỵ thì Thiên Đồng sẽ là hình ảnh tướng có thực tài, thực quyền cưỡi ngựa đi ra biên cương mà làm nên công trạng. Ngay trong trường hợp này vẫn rất cần có thêm Phượng Các, Giải Thần hóa giải để kìm hãm nguy hại còn rất lớn của Kình Dương hãm tại Ngọ. Tuy nhiên bắt buộc vẫn phải có Tam Hóa mới thành được “Phản vi kỳ cách”, nếu không có Tam Hóa thì dù Thái Âm có Hóa ra được cả bốn khí vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Cũng nên lưu ý rằng: Đà La là khắc tinh của Nhật - Nguyệt nên khi Đồng - Nguyệt ở Ngọ gặp Đà La thì dù có được Tam Hóa và Phượng, Giải tụ hợp cũng là phá cách, cuộc đời vẫn vui nhiều buồn ít. Ngay cả khi gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp dù không xấu như gặp thêm Đà La nhưng cũng không thể gọi là “Phản vi kỳ cách” được.

Thái Âm ở Thân 

Khi Thái Âm ở Thân sẽ đồng cung với sao Thiên Cơ, ở vị trí này cả hai sao Thiên Cơ, Thái Âm đều được vượng địa nên con người có môi trường sống tốt, hay gặp may mắn, bản chất nhân từ, lương thiện, giàu có và hạnh phúc gia đình được xuôi chèo mát mái. Tuy nhiên, Cơ - Nguyệt ở Thân dù tốt đẹp đến đâu cũng là người cả nghĩ, hay ghen, vì thế rất cần có Ân Quang, Thiên Quý chiếu về mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

Nếu là nữ số, khi Thái Âm ở Thân ngộ Văn Khúc là người thông minh, xinh đẹp. Nếu Mệnh cư tại Thân thì cung Phu - Thê sẽ an tại Ngọ, có Thái Dương (miếu địa) ngộ Văn Xương sẽ lấy người chồng tài giỏi, bao bọc. Nếu cung Phu - Thê có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Tam Minh, Long, Phượng … thì người chồng có thể làm đến bậc nguyên thủ Quốc gia. Nhưng trong trường hợp này nếu có thêm Linh, Hỏa hay Kình thì cái đẹp của Phu - Thê bị chiết giảm, vợ chồng hay khắc khẩu, nếu gặp Kiếp, Không càng xấu, gặp Đà La thì sẽ là phá cách.

Thái Âm ở Dậu

Tại Dậu là vị trí miếu địa của Thái Âm, được Thái Dương miếu địa ở Tỵ, Thiên Lương đắc địa ở Sửu chiếu về tạo thành cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” nên người có Thái Âm cư Dậu sống hiền lương, đức độ, giàu sang vinh hiển. Nếu được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất sẽ phú quý tột bực và nổi tiếng.