Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thuần Khôn
Quẻ Thuần Khôn là tên của quẻ số 2 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 2 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thuần Khôn mang lại.
Quẻ Thuần Khôn là gì?
Quẻ Thuần Khôn được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những ông Tổ trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 2 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thuần Khôn vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 2 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 2 Thuần Khôn cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 2 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 2 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thuần Khôn, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thuần Khôn, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 2 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thuần Khôn ứng với quý bạn:
THUẦN KHÔN. Sự tiếp thu
坤 為 地
Thuộc loại: Quẻ Đại Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Quẻ số 5: Quẻ Thủy Thiên Nhu
Quẻ số 12: Quẻ Thiên Địa Bĩ
Phân tích toàn quẻ Thuần Khôn
Thoán Từ.
坤:元,亨,利 牝 馬 之 貞。君 子 有 攸 往,先 迷 后 得 主,利 西 南 得 朋,東 北 喪 朋。安 貞,吉。
Khôn. Nguyên hanh. Lợi tẫn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng. Tiên mê hậu đắc. Chủ lợi Tây Nam đắc bằng. Đông Bắc táng bằng. An trinh cát.
Dịch:
Khôn là gốc gác quần sinh.
Làm cho vạn vật phỉ tình hanh thông,
Lại sinh lợi ích khôn cùng,
Như con ngựa cái thung dung, kiên trì,
Khi người quân tử vân vi,
Trước mê, sau gặp chủ thì mới hay,
Tây Nam gặp bạn đường đời,
Đến phương Đông Bắc bạn thời còn ai?
Bền lòng, vững chí hôm mai,
An lòng, vững chí, sẽ may, sẽ lành.
Thoán Truyện.
彖 曰: 至 哉 坤 元,萬 物 資 生,乃 順 承 天。坤 厚 載 物,德 合 無 疆。含 弘 光 大,品 物 咸 亨。 牝 馬 地 類,行 地 無 疆,柔 順 利 貞。君 子 攸 行,先 迷 失 道,后 順 得 常。西 南 得 朋,乃 與 類 行﹔東 北 喪 朋,乃 終 有 慶。安 貞 之 吉,應 地 無 疆。
Thoán viết. Chí tai Khôn nguyên. Vạn vật tư sinh. Nãi thuận thừa thiên. Khôn hậu tải vật. Đức hợp vô cương. Hàm hoằng quang đại. Phẩm vật hàm hanh. Tẫn mã địa loại. Hành địa vô cương. Nhu thuận lợi trinh. Quân tử du hành. Tiên mê thất Đạo. Hậu thuận đắc thường. Tây Nam đắc bằng. Nãi dữ loại hành. Đông bắc táng bằng. Nãi chung hữu khánh. An trinh chi cát. Ứng địa vô cương.
Dịch:
Khôn nguyên cao trọng xiết bao,
Muôn loài đều phải nương vào cầu sinh.
Khôn nguyên cao trọng đã đành,
Vì luôn thuận ý cao xanh chẳng rời.
Đất dày nâng đỡ muôn loài,
Xét về đức cả, đành thời vô biên,
Ấp ôm vạn vật mọi miền,
Làm cho đâu đấy sáng lên huy hoàng.
Được nhờ ơn đất cưu mang,
Cho nên muôn vật rỡ ràng, đep tươi.
Ngựa cái với đất cùng loài,
Tung hoành khắp chốn, khắp nơi thỏa tình;
Luôn luôn nhu thuận, lợi trinh.
Cho người quân tử gương lành noi theo.
Mới đầu mê lạc đến điều,
Là vì bỏ mất chẳng theo Đạo Trời.
Sau rồi, nhu thuận, đòi noi,
Mới đâu ra đấy, cơ ngơi rõ ràng.
Tây Nam gặp được bạn đàng,
Cùng người đồng loại, thênh thang đăng trình.
Phía Đông Bắc mất bạn mình,
Cuối cùng vượt được quần sinh mới là.
Siêu quần, bạt tụy mình ta,
Mới là may mắn, mới là vinh xương.
Bền gan, rồi sẽ cát tường,
Y như trái đất, vô cương khác nào.
Khôn là Nguyên. Hanh. Lợi. Tấn mã chi trinh. Quẻ Khôn thuần âm cực thuận như đức Khôn. Dù thuần âm nhưng vẫn đủ nguyên khí cho vạn vật nên Nguyên. Công dụng khiến vạn vật sinh sôi, phát đạt nên Hanh. Bản chất của Khôn là âm nên đức kiện hành tiến hành như ngựa cái thuận với ngựa đực.
Quẻ Khôn 6 hào đều âm giống như tầng lớp chồng chất, đất dày, thuận và chở che cho muôn vật. Đối với quân tử nên lấy sức rộng, sâu, lớn và dày để dung chở cho loài người.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Quẻ số 18: Quẻ Sơn Phong Cổ
Quẻ số 64: Quẻ Thủy Hỏa Vị Tế
Sơ lược từng hào của quẻ Thuần Khôn
- Sơ Lục : Âm hào ở dưới cùng, cũng như dưới chân đạp thấy sương, phải đề phòng băng hàn sẽ càng ngày càng nhiều. Tượng trưng cho nguy hiểm mới manh nha, phải trị ngay chứ không nên dung túng. (Ví dụ: Trần Nghệ Tông ngu tối, không biết chế ngự quyền thần Lê Quý Ly ngay từ đầu, về sau hối không kịp).
- Lục Nhị : Đắc chính và đắc trung, rất tốt trong quẻ Khôn. Vừa chính đính vừa nhu thuận, nên tuy âm mà cũng là bậc quân tử (Ví dụ: Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp chế mà chịu nhẫn nhục, nên giữ được lộc lâu dài).
- Lục Tam : Âm hào cư dương vị, cương nhu bổ xung cho nhau: tốt. Lại ngồi trên hạ quái, chỉ bậc nhân thần lập được công lớn nhưng biết quy công về bề trên, nên không nguy hại đến bản thân ( Ví dụ: Trương Lương công cao mà không đòi quyền lợi như Hàn Tín, nên giữ được an toàn).
- Lục Tứ : Âm hào cư âm vị, nhiều âm quá thành ra nhu nhược, vô tài. Chỉ vì gần gũi Lục Ngũ nên được quyền cao, nếu biết an phận thì tránh được tai họa. (Ví dụ: Tào Sản vô tài lại lộng quyền vì không hiểu lẽ đó, nên sau bị Tư Mã Ý đánh lừa).
- Lục Ngũ : Đắc trung, tức là hợp với đức Nguyên của Khôn, nên ở vị chí tôn mà vẫn khiêm tốn. (Ví dụ: Chu Công Đán kính hiền hạ sĩ).
- Thượng Lục : Âm lớn quá, tất phải tranh thắng với Dương, đôi bên đều hại (Ví dụ Lê quý Ly cướp ngôi nhà Trần, rồi bị họa diệt vong).
Ý nghĩa của quẻ Thuần Khôn
Quẻ Thuần Khôn biểu tượng cho Đất, là sự vâng lời, sự nhường nhịn, khuất phục hay dịu dàng. Tượng quẻ “Địa thế Khôn” mang ý nghĩa trinh cát, hoặc cái tốt của kẻ được yêu mến. Thành công trong thế được người khác yêu mến nhờ nết trinh, đức thắng tài. Khôn thể hiện ý nghĩa che chở, bao bọc, nhu thuận đến nỗi không ai nỡ làm hại.
Quẻ này tượng trưng cho vị trung thần, cũng có thể hiểu là người mẹ hiền từ, người vợ với đạo tam tòng tức đức. Trong tượng quẻ Khôn thì vũ trụ đầy khí âm nhu thuận để nuôi dưỡng và hình thành nên vạn vật. Bậc tài trí gặp quẻ Khôn biết lấy nhẫn nại để đối phó với những hiểm nguy, kiên cố phi thường.
Quẻ Thuần Khôn tốt cho việc gì?
Toàn quẻ Thuần Khôn rất tốt, tuy nhiên cần lưu ý về vị trí của các hào để tránh kết quả xấu không mong muốn. Ngay từ hào Sơ Lục đã thể hiện bậc hiện nhân biết kiên trì theo Khôn đạo sẽ làm nên đại nghiệp đáng kể. Từ đó thúc đẩy công danh sự nghiệp hanh thông hết sức.
Khôn đạo trong hào Nhị, hào Ngũ, Tam cư dương vị bổ khuyết âm dưỡng nên rất tốt. Sự bền bỉ, chịu đựng, tự mình biết vọng động, đối phó được với cương nên mọi sự sẽ đạt kết quả tốt lành. Bài học lấy nhu thắng cương là một minh chứng cụ thể cho quẻ Thuần Khôn, biết lấy mưu trí để thắng cương cường.