Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thiên Địa Bĩ
Quẻ Thiên Địa Bĩ là tên của quẻ số 12 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 12 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thiên Địa Bĩ mang lại.
Quẻ Thiên Địa Bĩ là gì?
Quẻ Thiên Địa Bĩ được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 12 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thiên Địa Bĩ vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 12 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 12 Thiên Địa Bĩ cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 12 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 12 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thiên Địa Bĩ, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thiên Địa Bĩ, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 12 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thiên Địa Bĩ ứng với quý bạn:
THIÊN ĐỊA BĨ. Trì trệ, bế tắc
天 地 否
Thuộc loại: Quẻ Hung
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Thiên Địa Bĩ
Thoán từ
否 . 否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 .
Bĩ: Bỉ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai.
Dịch.
Thoán Từ.
Bĩ là lúc con người chia rẽ,
quân tử trinh bền, sẽ chẳng may.
Lớn đi, nhỏ lại từ đây...
Thoán Truyện.
Thoán viết.
否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 . 則 是 天 地 不 交 . 而 萬 物 不 通 也 . 上 下 不 交 . 而 天 下 無 邦 也 . 內 陰 而 外 陽 . 內 柔 而 外 剛 . 內 小 人 而 外 君 子 . 小 人 道 長 . 君 子 道 消 也 .
Bĩ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai. Tắc thiên địa bất giao nhi vạn vật bất thông dã. Thượng hạ bất giao nhi thiên hạ vô bang dã. Nội Âm nhi ngoại Dương. Nội nhu nhi ngoại cương. Nội tiểu nhân nhi ngoại quân tử. Tiểu nhân đạo trưởng. Quân tử đạo tiêu dã.
Dịch.
Thoán rằng: Bĩ, vì người chia rẽ,
Quân tử trinh bền, sẽ chẳng may,
Lớn đi, nhỏ lại từ đây,
Là vì Trời đất, đôi nơi quải gàng.
Quần sinh bế tắc trăm đàng,
Dưới trên ly cách, suy tàn quốc gia.
Âm trong, Dương bị đẩy xa.
Trong mềm, ngoài cứng, phô ra mẽ ngoài.
Tiểu nhân lên mặt thầy đời,
Lòng thời ti tiện, mặt thời cao sang.
Tiểu nhân thi triển lối đường,
Còn người quân tử, mối giường ai hay.
Thoán Từ & Thoán Truyện cho rằng Bĩ là thời kỳ đảo điên, chia rẽ, thời kỳ mà nhân nghĩa, đạo lý của người quân tử trở nên lỗi thời, lạc hậu, thời kỳ mà tiểu nhân làm chủ chốt, quân tử đứng chầu rìa; thời kỳ mà tiểu nhân lên hương, quân tử xuống dốc; thời kỳ mà giang sơn, gấm vóc mất ý nghĩa cao đẹp của nó, trở thành những chiêu bài cho tiểu nhân mưu cầu danh lợi. Dịch nói: Thiên hạ vô bang, cũng như Á Nam Trần Tuấn Khải than:
Giang san này vẫn giang san,
Mà nay sẻ nghé, tan đành vì ai?
Bĩ là thời kỳ mà con người không còn thực thi nhân đạo nữa (Bĩ phi nhân). Đời con người không có cái gì là bền lâu mãi nên ngay sau quẻ Thái chỉ sự hanh thông đến quẻ Bĩ của sự ngưng trệ.
Ngược lại hoàn toàn với quẻ Thái thượng quái hạ quái giao hoà, quẻ Bĩ khí Dương (Càn) ở trên bốc lên trên, khí Âm (Khôn) ở dưới lại đi xuống dưới nên không thể giao hoà dẫn đến vạn vật không thể sinh sôi mà lâm vào hoàn cảnh bị ngưng trệ.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Thiên Địa Bĩ
- Sơ Lục: Tiểu nhân mới ra đời, còn có thể cảm hóa được nếu chịu theo
- Cửu Tứ: Nếu nó a dua với bọn Nhị, Tam thì sẽ gây loạn.
- Lục Nhị: Là thủ lãnh của phường tiểu nhân. Nó muốn kết liên với quân tử (tam dương) để làm việc cho nó. Nhưng quân tử giữ tiết không thèm hợp tác (Ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).
- Lục Tam: Vất âm hiểm bất trung bất chính, lại ở vào thời Bĩ đang thịnh. (ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).
- Cửu Tứ: Vận Bĩ đã quá nửa, Cửu Tứ nên vững tín, sẽ lôi kéo được các bậc quân tử khác. (Ví dụ Nguyễn Kim hô hào lập vua Trang Tông để trung hưng nhà Lê).
- Cửu Ngũ: Vận Bĩ sắp hết, Cửu Ngũ chính là người có tài chấm dứt nó. Tuy nhiên, Bĩ chưa hết hẳn, nếu không bền gan thì sẽ hỏng việc. (Ví dụ Câu Tiễn sau khi được tha về nước, vẫn nung nấu chí phục thù, nằm gai nếm mật, lo nuôi dân luyện binh).
- Thượng Cửu: Vận Bĩ đã hết, sang vận Thái. Thượng là người có tài dắt khéo mọi người ở dưới cùng gắng sức đánh đổ Bĩ. (Ví dụ Lê Lợi sau khi chiếm Tây Đô, đem quân ra Bắc, hô hào dân chúng đuổi tàn quân Minh).
Ý nghĩa của quẻ Thiên Địa Bĩ
Trái ngược hẳn với quẻ Thái, quẻ Bĩ thể hiện thời kỳ âm thịnh dương suy, chính là lúc tiểu nhân gặp thời tốt có khả năng lấn áp quân tử. Ngoại quái Càn tương ứng với ý nghĩa Trời cao, hướng lên trên. Quái dưới Khôn là đất lại chìm xuống dưới. Hình tượng của quẻ là Thiên hành địa thượng chính là Trời cao đi ngang qua mặt Đất âm - dương cách trở, nhị khí bất giao hoà. Điều này thể hiện sự bất lợi, bế tắc, thất bại và khó khăn trùng trùng. Nhất là không được sự giúp đỡ hay tương trợ của bất kỳ ai, bế tắc lại càng thêm bế tắc.
Quẻ Thiên Địa Bĩ tốt cho việc gì?
Quẻ Bĩ xấu, không tốt cho việc gì. Nhưng cũng cần biết lánh xa phường tiểu nhân, đoàn kết với quân tử, bền bỉ, kiên trì, dũng mãnh xông lên thì sẽ cải thiện được phần nào cái xấu, trở ngại. Trong công danh sự nghiệp cũng vậy, nên tránh lui việc đời, duy trì cái tâm sáng, bỏ qua suy đốn hoặc phá tan nó khi có mọi việc sẽ bớt trì trệ, đôi khi còn được hanh thông.