Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thủy Thiên Nhu
Quẻ Thủy Thiên Nhu là tên của quẻ số 5 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 5 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thủy Thiên Nhu mang lại.
Quẻ Thủy Thiên Nhu là gì?
Quẻ Thủy Thiên Nhu được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 5 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thủy Thiên Nhu vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 5 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 5 Thủy Thiên Nhu cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 5 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 5 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thủy Thiên Nhu, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thủy Thiên Nhu, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 5 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Thiên Nhu ứng với quý bạn:
THỦY THIÊN NHU. Nhu thuận
水 天 需
Thuộc loại: Quẻ Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Nhu
Thoán Từ
需:有 孚,光 亨,貞 吉。 利 涉 大 川。
Nhu. Hữu phu. Quang hanh. Trinh cát. Lợi thiệp đại xuyên.
Dịch.
Nhu là khoan dãn, đợi thời cơ,
Vững tin, vận sẽ sáng sủa ra.
Trinh chính rồi ra may mắn tới.
Tuy phải vượt sông, vẫn lợi mà.
Thoán Truyện viết:
需, 須 也﹔ 險 在 前 也。剛 健 而 不 陷,其 義 不 困 窮 矣。需, 有 孚,光 亨,貞 吉。位 乎 天 位,以 正 中 也。利 涉 大 川,往 有 功 也。
Nhu. Tu dã. Hiểm tại tiền dã. Cương kiện nhi bất hãm. Kỳ nghĩa bất khốn cùng hỹ. Nhu. Hữu phu quang hanh trinh cát. Vị hồ thiên vị. Dĩ chính trung dã. Lợi thiệp đại xuyên. Vãng hữu công dã.
Dịch.
Nhu là khoan dãn, đợi thời cơ.
Trước mặt hiểm nguy, phải biết chờ.
Cương kiện, nhưng không mua chuốc hiểm,
Nên không cùng khốn, với sa cơ.
Nhu vững niềm tin, sáng sủa ra,
Chính trinh, may mắn sẽ chờ ta,
Vị ở ngôi Trời, trung chính đủ,
Dẫu phải vượt sông, vẫn lợi mà !
Vượt sông, cũng vẫn hay ho,
Việc làm sau, trước đều là thành công.
Thoán Từ & Thoán Truyện bàn về quẻ Nhu một cách tổng quát: Trong trường hợp gặp nguy hiểm, nếu mình là người tài đức, minh chính, tự tín, tự cường, lại khôn ngoan biết lựa thời, lựa thế, không mua chuốc cho mình những nguy hiểm vô ích, thì đến khi hành sự chắc sẽ được hay.
Nhu lấy Hào Cửu ngũ làm chủ chốt. Cửu ngũ Dương cương, lại cư trung, đắc thiên vị, cho nên nơi Thoán Từ, ta thấy nói đến sự thành khẩn, phu tín, trinh chính v v... Thoán Từ với câu: Lợi thiệp đại xuyên, làm ta liên tưởng đến Võ Vương đang chuẩn bị mạo hiểm vượt sông Hoàng Hà (năm II trước Công nguyên), để đánh Trụ Vương.
Tiếp sau quẻ Mông là quẻ Nhu. Nhu có Khảm trên, Càn dưới, giống như may đang ún đến tận chân trời, trong nay mai sẽ mang đến cơn mưa lớn. Theo Soán truyện Nhu là chờ đợi. Trước mắt nhiều hiểm nguy, nhưng chính tính Càn cương kiện làm cho hiểm nguy (Khảm) bị suy sụp đi. Xử thế theo quẻ Nhu thì người đó sẽ không thể bị khốn cùng.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Nhu
- Sơ Cửu : Người quân tử còn cách xa ngoại khảm hãy nên chịu khó làm công việc thường ngày, bồi dưỡng tự lực, chớ vội hành động. (Ví dụ Lê Lợi ẩn náu ở Lam Sơn, chờ ngày khởi nghĩa).
- Cửu Nhị : Đã tiến đến gần ngoại khảm, nhưng chưa gặp hiểm nhờ đắc trung và âm vị làm mềm bớt tính dương cương, nên chỉ tổn hại chút đỉnh. (Ví dụ Lê Lợi khi thất trận, rút lui về Chí Linh để bảo tồn thực lực).
- Cửu Tam : Đã sát hiểm, sẽ nguy. Nhưng ứng với Thượng Lục, nếu biết bổ xung dương cương bằng âm nhu thì sẽ không việc gì. (Ví dụ: Napoléon sau khi rút quân khỏi Nga, nếu biết nhượng bộ giảng hòa thì sẽ không đến nỗi mất ngôi vua).
- Lục Tứ : Đã sụp vào hiểm, nhưng tính chất thuần nhu vì là âm hào cư âm vị, thuận theo vận trời, nên không đến nỗi bị họa. (Ví dụ Hậu Chủ Lưu Thiện, sau khi mất Thục, chịu nhu nhược đầu hàng Tấn Vương, nên được hưởng tuổi thọ vui chơi).
- Cửu Ngũ : Ở ngôi chí tôn, muôn dân trông nhờ ở mình để được no ấm thái bình. Nhưng ở thời nhu chớ mê say yến lạc thì mới giữ được hạnh phúc lâu bền. (Ví dụ Lê Thánh Tông thì giữ được nước vững bền, đến Lê Uy Mục ham chơi, làm mất nước).
- Thượng Lục : Ở thời Nhu, tuy âm Nhu nhưng ứng với Cửu Tam có Sơ Cửu và Cửu Nhị giúp đỡ, nên thoát được hiểm. ( Ví dụ Câu Tiễn tưởng đã mất nước nhờ Phạm Lãi, Văn Chủng biết khéo nuôi dân luyện binh, nên lại khôi phục được nước Việt).
Ý nghĩa của quẻ Nhu
Nội quái Càn biểu tượng cho sức mạnh, sự mạnh mẽ, ngoại quái Khảm biểu tượng cho sự nguy hiểm. Quẻ Nhu hàm ý rằng tránh được sự nguy hiểm, cực đoan, ham hố để tiến về phía trước, mà trước tiên cần kiên nhẫn chờ đợi. Hình tượng quẻ “Minh châu xuất thổ” như hạt minh châu bắt đời rời khỏi mặt đất, chính là mọi việc bắt đầu sinh sôi, phát triển.
Theo Đại Tượng truyện quẻ Nhu hiểu là nuôi dưỡng yến lạc. Theo Soán truyện Nhu là sự chờ đợi. Hai ý nghĩa này không trái ngược mà bổ túc cho nhau. Đó là trước hiểm họa thì không nên vội vàng mà chờ đợi thời cơ thuận tiện, bồi dưỡng thân thể cũng như tinh thần sẽ thắng nó.
Trong quẻ Truân, quẻ Mông cũng có Khảm. Khảm ở quẻ Mông là nước xông lên phá vỡ ngăn chặn của núi. Khảm ở quẻ Truân có nghĩa là nguy hiểm ở đằng trước. Còn Khảm trong quẻ Nhu thuận lợi hơn. Kết hợp với Càn (toàn bộ hào Dương) có nghĩa là nguy hiểm dù đang chờ đợi nhưng người bói quẻ Nhu đủ sức thắng nó. Miễn sao người đó xử sự theo đúng Càn đạo vừa sáng suốt lại vừa cương cường.
Quẻ Nhu tốt cho việc gì?
Nằm trong tính cương cường và sáng suốt của nội quái Càn, quẻ Nhu rất tốt trong phát triển công danh sự nghiệp và tình duyên - gia đạo.
Trong sự nghiệp người có chức tước, địa vị phải nắm vững tình thế, trước thời cơ mở rộng được thì nên mở rộng, còn khi nào nên thu hẹp thì thu hẹp tự do cá nhân. Từ đó đón thành công sự nghiệp không khó.
Tình duyên gia đạo phải dùng chính mưu sinh kế cho gia đình để xóa bỏ những sự rối bời, bất hòa. Quẻ này rất nhiều thuận phát triển tình duyên đôi lứa đến kết quả tốt đẹp. Hôn nhân gia đạo hòa hợp, hạnh phúc.