Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thủy Sơn Kiển
Quẻ Thủy Sơn Kiển là tên của quẻ số 39 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 39 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thủy Sơn Kiển mang lại.
Quẻ Thủy Sơn Kiển là gì?
Quẻ Thủy Sơn Kiển được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 39 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thủy Sơn Kiển vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 39 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 39 Thủy Sơn Kiển cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 39 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 39 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thủy Sơn Kiển, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thủy Sơn Kiển, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 39 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Sơn Kiển ứng với quý bạn:
THỦY SƠN KIỂN. Trở ngại
水 山 蹇
Thuộc loại: Quẻ Hung
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Thủy Sơn Kiển
Thoán từ
蹇. 利 西 南. 不 利 東 北. 利 見 大 人. 貞 吉.
Kiển. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Lợi kiến đại nhân. Trinh cát.
Dịch.
Kiển là gian hiểm, nguy nàn,
Đông Bắc bất lợi, Tây Nam hữu tình.
Gặp người tài đức, công minh,
Một niềm trinh chính, mới rành, mới hay.
Thoán từ cho rằng: thời kiển nạn hãy đi đường quang, chớ quàng đường rậm. Kiển. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Tây Nam là phương Khôn, là nơi bình địa, Đông Bắc là phương Cấn là nơi núi non chập chùng. Thoán từ lại khuyên nên gặp đại nhân, nên theo chính đạo mới may, mới tốt. Lợi kiến đại nhân. Trinh cát.
Thoán Truyện.
彖 曰. 蹇. 難 也 . 險 在 前 也 . 見 險 而 能 止. 知 矣 哉 . 蹇 利 西 南. 往 得 中 也 . 不 利 東 北. 其 道 窮也 . 利 見 大 人 . 往 有 功 也. 當 位 貞 吉. 以 正 邦 也. 蹇 之 時 用 大 矣 哉.
Thoán viết:
Kiển. Nạn dã. Hiểm tại tiền dã. Kiến hiểm nhi năng chỉ. Trí hỹ tai. Kiển lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã. Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã. Kiến chi thời dụng đại hỹ tai.
Dịch.
Kiển là gian hiểm, nguy nàn,
Trước mắt hiểm hóc, gian nan tơi bời.
Thấy nguy, dừng lại đi thôi,
Mới là sáng suốt, thức thời tri cơ.
Cơn nguy, đường dễ mới vô,
Tránh điều rắc rối, mới là thời trung.
Gặp đường hiểm trở, cũng xông,
Âu đành bế tắc, khốn cùng chẳng sai.
Nếu may, gặp được hiền tài,
Ra tay tế độ, có bài nên công.
Hợp ngôi, mà lại chính trung,
Theo đường minh chính, mới mong tốt lành.
Nước non sẽ bớt điêu linh,
Phù nguy, cứu nạn, mới tình, mới hay.
Thời nguy, dùng được mới tài.
Thoán Truyện trước hết định nghĩa Kiển là nguy nan, trắc trở, và cho biết lý do: nguy nan, trắc trở vì hiểm nguy đang ở trước mắt (Kiển nạn dã. Hiểm tại tiền dã). Thoán Truyện cũng dạy cách sử xự trong thời kỳ kiển nạn: làm sao cư xử cho hay, cho khéo, tránh được cho mình phiền lụy, đừng có nhảy vào nguy hiểm, vào những đường núi, đường cùng, trắc trở, gian nan (Kiển. Lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã). Gặp thời loạn ly, phải như con chim, biết tìm cây mà đậu; phải như con người, biết tìm chúa mà thờ.
Trong những thời nhiễu nhương, có rất nhiều người nhảy ra để phiêu lưu, mưu đồ đại sự, nhưng chỉ có bậc đại nhân, có tài, có đức, có đạo lý, có chủ trương, mới có thể hoạch định ra được một đường lối hẳn hoi, để đem lại an bình cho đất nước. Vì thế đoán ra được anh hùng giữa trần ai, mới là hay, là lợi (Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã).
Trong thời kiển nạn, mà biết xử sự cho hay, cho khéo, mà biết đường lối phò nguy, tế kiển thì thực là cao siêu vậy. (Kiển chi thời dụng đại hỹ tai).
Nhân tâm ly tán tất nhiên sẽ sinh ra kiển nạn. Kiển nạn là sự gay go, sự ngăn chặn. Sau quẻ Hỏa Trạch Khuê là quẻ Thủy Sơn Kiển. Quẻ Kiển có tượng hình quẻ Khảm ở trên, Cấn ở dưới. Tức là trước mặt bị sông ngăn trở, đằng sau lưng lại bị núi chặn. Quẻ này biểu tượng cho cảnh ngộ nguy hiểm của Khảm, nhưng biết bền lòng, không nao núng thì sự việc sẽ được cải thiện.
Thời kỳ của quẻ Kiển là thời kỳ đầy nguy hiểm, chọn tiến hay lui vô cùng quan trọng. Hai hào Cửu Ngũ và hào Lục Nhị đắc trung, chính ứng. Điều này ứng với người chính đạo, nếu gặp hung hiểm biết tự soi xét bản thân, tu thêm đức thì sau có thể thoát được hiểm nguy.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Sơn Kiển
-
Sơ Lục : Bản chất âm nhu, lại bất chính, không qua được Kiển đâu. Cứ tiến lên sẽ nguy, biết dừng lại chờ thời thì sẽ tốt hơn. (Ví dụ gặp thời kinh tế khủng khoảng, muốn làm giầu sẽ bị sạt nghiệp).
- Lục Nhị : Trung, chính, trên được Cửu Ngũ giao phó cho trọng trách đối phó với những khó khăn. Cứ việc tiến hành công việc. Dù thành công hay thất bại, cũng giữ đạo quân tử. (Ví dụ vì vua Trụ vô đạo, chư hầu đều phản, riêng thái sư Văn Trọng vẫn một lòng trung).
- Cửu Tam : Cương dũng, gặp thời Kiển nếu tiến sẽ gặp nguy vì người ứng là Thượng Lục lại tài hèn. Chi bằng lui về thế thủ, hòa hoãn với Sơ, Nhị, may ra khỏi được kiển nạn. (Ví dụ Hitler cậy vào đồng minh hèn là Mussolini muốn thống trị Âu Châu, nên gặp sự chống đối mọi cường quốc. Nếu biết hòa hoãn với Anh, Pháp, thì may ra đánh được Nga cộng sản là kẻ thù chính).
- Lục Tứ : Trùng âm, là người tài hèn, không đủ sức để một mình thoát kiển nạn đâu (vì không ứng với Sơ Lục). Nếu biết lấy lòng chí thành đãi Cửu Tam, có thể được giúp đỡ đắc lực. (Ví dụ Lưu Biểu tự biết mình kém tài, không dám tung hoành thiên hạ, lại biết thu dụng Lưu Bị nên Kinh Châu được tạm yên một dạo).
- Cửu Ngũ : Ở vị chí tôn, thời Kiển phải chịu trách nhiệm to lớn. Cũng may được Lục Nhị trung chính, kéo cả mọi người cùng theo. (Ví dụ Henri IV lên làm vua lúc hai đạo Công giáo và Tin Lành đương tranh giành. May được Sully và các trung thần giúp đỡ, nên nước Pháp lại được thống nhất và thái bình).
- Thượng Lục : Thời Kiển đã cùng cực rồi, sắp thông. Tiến liều sẽ sụp hiểm. Biết chờ bạn dương cương là Ngũ tới giúp, sẽ thành công. (Ví dụ đầu năm 1918, Đức đã bắt đầu suy, Foch không vội công mà chỉ thủ, chờ quân đồng minh Mỹ tới nhiều mới tổng phản công).
Ý nghĩa của quẻ Thủy Sơn Kiển
Quẻ Thủy Sơn Kiển là sự lộn ngược lại của quẻ Sơn Thủy Mông. Tượng hình của quẻ Sơn Thủy Mông là dưới núi có hiểm nên bên ngoài không dám bước vào vì quá mù mờ, không rõ lối. Còn tượng hình quẻ Kiển là sông ngăn ở đằng trước, núi chặn ở đằng sau là tình trạng nguy hiểm chứ không chỉ là mù mờ.
Kiển mang ý nghĩa là sự khó khăn trong hành động, gặp rắc rối hoặc ức chế. Tượng hình của quẻ Kiển là Sơn Thượng Hữu Thủy tức là trên núi có nước. Thượng quái quẻ là Khảm, hạ quái quẻ là Cấn. Khảm chính là sự nguy hiểm, vực sâu thẳm còn Cấn biểu tượng cho sự dùng lại. Toàn quẻ là sự nguy hiểm không lối thoát. Đường đi bị chặn đứng bởi núi cao hoặc vực sâu thẳm thì tất thảy các việc đều gặp trở ngại.
Quẻ Thủy Sơn Kiển tốt cho việc gì?
Quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ mang điềm hung, những dự định kế hoạch cho sự nghiệp, tình duyên, gia đạo nên được xem xét kỹ lưỡng. Thời kỳ quẻ này càng tiến hành càng dễ thất bại.
Quẻ khuyên nếu nhìn thấy hiểm nguy trước mắt thì nên dừng lại, không nên liều lĩnh tiến. Bởi sự liều lĩnh chỉ thu về những điều không may mắn, trở ngại, khó khăn và thiệt hại tăng gấp bội phần.