Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Hỏa Địa Tấn

Thứ 7, 4/6/2022 - 23:33

Mục lục
 
Mục lục

Quẻ Hỏa Địa Tấn là tên của quẻ số 35 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 35 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Hỏa Địa Tấn mang lại.

Quẻ Hỏa Địa Tấn là gì?

Quẻ Hỏa Địa Tấn được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 35 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.

Quẻ Hỏa Địa Tấn vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 35 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 35 Hỏa Địa Tấn cũng như 64 quẻ kinh dịch.

Giải quẻ số 35 như thế nào?

Việc giải mã quẻ số 35 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.

Muốn biết ý nghĩa của quẻ Hỏa Địa Tấn, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.

Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Hỏa Địa Tấn, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 35 một cách chính xác nhất.

Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Hỏa Địa Tấn ứng với quý bạn:

HỎA ĐỊA TẤN. Tiến lên

火地晉

Thuộc loại: Quẻ Cát

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Quẻ số 5: Quẻ Thủy Thiên Nhu

Quẻ số 13: Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân

Phân tích toàn quẻ Hỏa Địa Tấn

Thoán từ

晉:康侯用錫馬蕃庶,晝日三接。

Tấn. Khang hầu. Dụng tích mã phồn thứ. trú nhật tam tiếp.

Dịch. Thoán Từ.

Tấn như một vị khang hầu

Được ban nhiều ngựa, ngày chầu ba phiên.

Thoán đề cập đến một vị khang hầu, giúp vua trị an đất nước, được vua hết sức sủng ái, ban cho ngựa xe đầy rẫy, lại còn cho vào triều kiến một ngày mấy lần. Kinh Thi, Đại nhã, Thiên hàn Dịch có tả cảnh Hàn Hầu, dòng dõi vua Đại Võ, về triều yết kiến vua Chu Tuyên Vương (827-781), được vua này hết sức trọng đãi, và ban cho cờ, xe, và nhiều đồ quý giá để trang hoàng cho xe ngựa.

Xuân Thu Tả Truyện có chép rằng: năm Hi Công thứ 28, Tấn Hầu là Tấn văn Công Trùng Nhĩ về triều kiến vua Bình Vương, cũng đã được vua này phong cho làm bá và đã được vào triều yết tất cả là ba lần.

Thoán Truyện.

彖曰:      晉,進也。 明出地上,順而麗乎大明,柔進而上行。

               是以康侯用錫馬蕃庶,晝日三接也。

Thoán viết:

Tấn. Tiến dã. Minh xuất địa thượng. Thuận nhi lệ hồ đại minh.

Nhu tiến nhi thượng hành. Thị dĩ khang hầu. Dụng tích mã phồn thứ.

Trú nhật tam tiếp dã.

Dịch.

Thoán rằng: Tấn ấy tiến lên,

Sáng từ mặt đất, sáng lên rõ ràng.

Thuận thừa nương ánh dương quang,

Mềm từ dưới thấp, nhịp nhàng tiến lên.

Nên rằng: hầu tước uy quyền,

Được ban nhiều ngựa, ba phiên ngày hầu.

Thoán Truyện, giải Tấn là Tiến. Vừng Dương từ chân trời, lừng lững tiến mãi lên, tung tỏa quang huy, chiếu soi cùng muôn vật, vì thế nên gọi là Tấn. Tấn, về phương diện nhân sự, ứng vào thời có quân minh, thần trung; thần thì một lòng thần phục đấng minh quân; đấng minh quân thời biết khuất kỷ, hạ hiền. Vì thế mới nói: Tấn. Tiến dã. Minh xuất địa thượng. Thuận nhi lệ hồ đại minh.

Quẻ Tấn là từ quẻ Quan biến thành. Hào Lục tứ quẻ Quan tiến lên thành Hào Lục ngũ quẻ Tấn; vì thế nên nói: Nhu tiến nhi thượng hành. Những quẻ kép, mà có Ly ở  trên, thường hay có chữ Nhu tiến nhi thượng hành. Nơi quẻ Phệ Hạp, thì lại nói: Nhu đắc trung nhi thượng hành, nhưng ý cũng như vậy.

Khi đã tráng thịnh tất sẽ tiến lên phía trước, tiếp sau quẻ Lôi Thiên Đại Tráng chính là quẻ Hoả Địa Tấn. Quẻ Tấn có ngoại quái Ly, nội quái Khôn tức là mặt trời đang mọc lên từ mặt đất đem đến ánh sáng tươi mới cho thế gian. Quẻ còn thể hiện người minh triết, người có đức thuận, lại có lòng tiến lên.

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Quẻ số 33: Quẻ Thiên Sơn Độn

Quẻ số 54: Quẻ Lôi Trạch Quy Muội

Sơ lược từng hào của quẻ Hỏa Địa Tấn

  • Sơ Lục : Ở vị trí thấp, lại ứng với Cửu Tứ bất trung bất chính, nên bị ngăn cản, muốn tiến mà không được. (Ví dụ Trương Tùng, thấy Lưu Chương hèn yếu muốn hiến Ba Thục cho Tào Tháo, nhưng Tháo kiêu ngạo, hống hách, nên Tùng phải ôm hận rút lui).
  • Lục Nhị : Có đức trung chính, nhưng không ứng với ai, chưa được đời biết đến, nên buồn rầu chưa tiến lên được. Nếu bền gan giữ đạo trung chính, sẽ có lộc vị tự đem đến, như được phúc ấm tổ tiên. (Ví dụ Lương hữu Khánh ở Bắc dưới thời nhà Mạc, không chịu theo Mạc, lần mò vào Nam, thành một bậc công thần thời Lê trung Hưng).
  • Lục Tam : Tuy bất trung bất chính nhưng ở thời Tấn, được nhị âm ở dưới tin cẩn đẩy lên, nên có thể thành công nhất thời.
  • Cửu Tứ : Cũng bất trung bất chính, lại ngồi trên tam âm, nếu tham lam tàn bạo quá độ, sẽ nguy tới nơi. (ví dụ Đổng Trác cầm đầu bọn tiểu nhân, muốn tiến lên làm vua thay Hiến Đế, nên bị Vương Doãn đánh lừa và Lã Bố đâm chết).
  • Lục Ngũ : Làm chủ quẻ Tấn, có đức đại minh, lại được quần âm phụ thuộc, nên tấn hành được Cát, không lo sợ gì (Ví dụ công tử Trùng Nhĩ được các kẻ tòng vong hết sức giúp đỡ, nên phục quốc được).
  • Thượng Cửu : Dương cường cùng cực, không chịu an phận trong quốc quận của mình, đòi tiến lên gồm thâu thiên hạ. Sẽ bị nguy (Ví dụ Napoléon, Hitler).

Nói tóm lại, cùng ở thời Tấn, nhưng tùy tính nết và địa vị của mỗi người mà việc Tấn có kết quả khác nhau:

  •  Sơ Lục thì ở địa vị quá thấp, không tiến được.
  •  Lục nhị trung chính nhưng chưa được đời biết đến, phải chờ thời.
  • Lục tam kết hợp được quần âm ở dưới, nên tiến được.
  • Cửu tứ kiêu ngạo vội tiến, sẽ thất bại.
  •  Lục Ngũ mềm mỏng, được quần hào tin cẩn, nên thành công rực rỡ.
  • Thượng Cửu quá cương cường, tham lam, nên tiến lên chỉ có hại.

Ý nghĩa của quẻ Hỏa Địa Tấn

Quẻ Hoả Địa Tấn là sự biến thể của quẻ Thuỷ Thiên Nhu. Quẻ Nhu biểu tượng cho sự chờ đợi, chưa thể tiến ngay được, ở phía trước mặt có đám hiểm nguy (Khảm), cho nên phải dùng đức cương cường (Càn) để bồi dưỡng tự lực để vượt mọi hung hiểm. Quẻ Tấn tình thế đã có nhiều biến đổi. Đó là nguy hiểm đã hết, cuộc đời mở ra với bao điều sáng sủa (Ly) và văn minh ở phía trước. Ở đây cần đức tính nhu thuận (Khôn) để tiếp tục tiến bước tới thành quả thắng lợi.

Tấn có ý nghĩa là tiến tới, hoặc tiến lên. Tượng hình của quẻ Tấn là “Nhật Lệ Trung Thiên” tức là mặt trời trên đỉnh núi. Thượng quái quẻ là Ly (Hỏa), hạ quái quẻ là Địa (Khôn). Ly là lửa, là mặt trời, Khôn là đất. Chiêm quẻ Tấn giống với hình ảnh mặt trời mọc ở hướng Đông, khi mặt trời lên vạn vật được sinh sôi nảy nở, từ đó mở ra thời kỳ đầy khởi sắc, vận số sẽ tốt dần lên.

Quẻ Hỏa Địa Tấn tốt cho việc gì?

Quẻ Hỏa Địa Tấn còn được đánh giá là tốt hơn quẻ Lôi Thiên Đại Tráng. Bởi thời cơ quẻ thuận tiện, có thể tiến mà không cần điều kiện giống quẻ Đại Tráng. Công danh sự nghiệp của người dụng quẻ Tấn được mở rộng. Tuy nhiên hành động cần tuân theo một số quy luật. Khi muốn tiến lên phải theo một người tài trí lãnh đạo, người đó đồng chí hướng với mình. Quẻ này nếu chọn lối hành động cô lập sẽ khó tiến.

Những người hỗ trợ sự nghiệp cho người dụng quẻ Tấn cần được quảng đại, độ lượng. Lúc này người sở hữu quẻ như một lãnh tụ, cần biết xem xét mọi việc một cách sáng suốt, độ lượng, giao hòa giữa đức tính Khôn nhu và Ly hòa duyệt. Khi phát triển sự nghiệp cần biết lượng sức mình, không thể tiến quá sức, sẽ dễ đem đến kết quả thất bại không mong muốn.