Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thủy Trạch Tiết
Quẻ Thủy Trạch Tiết là tên của quẻ số 60 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 60 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thủy Trạch Tiết mang lại.
Quẻ Thủy Trạch Tiết là gì?
Quẻ Thủy Trạch Tiết được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 60 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thủy Trạch Tiết vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 60 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 60 Thủy Trạch Tiết cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 60 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 60 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thủy Trạch Tiết, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thủy Trạch Tiết, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 60 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thủy Trạch Tiết ứng với quý bạn:
THỦY TRẠCH TIẾT. Giới hạn, điều độ.
水 澤 節
Thuộc loại: Quẻ Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Thủy Trạch Tiết
Thoán từ
節 . 亨 . 苦 節 不 可 貞 .
Tiết. Hanh. Khổ tiết bất khả trinh.
Dịch.
Tiết là có độ, có chừng,
Có chừng, có mực hanh thông êm dầm.
Tiết mà cay đắng cho thân,
Thì đâu phải chuyện thế nhân thường lề.
Tiết tức là biết tiết chế, biết điều khiển, chỉ huy cuộc đời mình. Như vậy, cuộc đời mình sẽ được xong xả (Tiết hanh). Còn như không hiểu chữ Tiết cho phải, lại tưởng Tiết là chịu khổ, chịu cực (Khổ Tiết), rồi cứ thế gò bó mình vào những khuôn khổ chật hẹp, những kỷ luật khắt khe, như thế làm sao mà chịu cho lâu được (Bất khả trinh).
Nói đến hai chữ Khổ Tiết, làm ta liên tưởng đến những người vì muốn tu trì, mà đã đi vào con đường khổ hạnh; nhin đói, nhịn khát, chịu nóng, chịu lạnh, thức đêm, thức hôm, gia dĩ còn đánh đập thân xác, coi thân xác như là thù địch. Những sự vi phạm định luật của Trời đất ấy đã làm cho nhiều người trở thành những tội nhân, những tù nhân, sống một cuộc đời khổ sai chung thân, mua chuốc bệnh hoạn cho thể chất, điên loạn cho tâm trí. Chính vì vậy, Dịch chê Khổ tiết. Bất khả trinh.
Thoán Truyện. Thoán viết.
彖 曰 . 節 亨 . 剛 柔 分 . 而 剛 得 中 . 苦 節 不 可 貞 . 其 道 窮 也 . 說 以 行 險 . 當 位 以 節 . 中 正 以 通 . 天 地 節 而 四 時 成 . 節 以 制 度 . 不 傷 財 . 不 害 民 .
Tiết hanh. Cương nhu phân. Nhi cương đắc trung. Khổ Tiết bất khả trinh. Kỳ đạo cùng dã. Duyệt dĩ hành hiểm. Đáng vị dĩ tiết. Trung chính dĩ thông. Thiên địa tiết nhi tứ thời thành. Tiết dĩ chế độ. Bất thương tài. Bất hại dân.
Dịch.
Thoán rằng: Tiết độ hanh thông,
Cứng mềm, đều đặn, cương trung thêm phần.
Tiết mà cay đắng cho thân,
Thời đâu phải chuyện thế nhân thường lề.
Tiết mà cay đắng, ê chề,
Rồi ra bế tắc, khó bề tới lui.
Trong nguy, lòng vẫn sướng vui,
Ở ăn chừng mực, vị ngôi đàng hoàng.
Chính trung, vẹn nhẽ cương thường,
Tiền trình rộng mở, lối đường hanh thông.
Đất trời có tiết, có chừng,
Bốn mùa mới được nên công thành toàn.
Cầm cân, nẩy mực dân gian,
Biết đường tiết chế, sửa sang mới hào.
Của dân sẽ bớt phí hao.
Đời dân sẽ bớt hư hao, điêu tàn.
Thoán Truyện. Mực thước, tiết độ, sống theo định luật của trời đất, sẽ tạo cho mình một đời sống thung dung, thanh thản, xong xả, thông suốt (Tiết hanh). Tiết tức là biết biện phân rành rẽ các nấc thang giá trị tinh thần, vật chất (Cương nhu phân), lòng sắt son, nhưng vẫn hòa nhịp được với những định luật tự nhiên (Nhi cương đắc trung). Nói là Cương nhu phân, vì quẻ Tiết, trên là Khảm là quẻ Dương cương, dưới là Đoài là quẻ Âm nhu. Nói là Cương đắc trung vì hai Hào Cửu nhị và Cửu ngũ đều là Cương đắc trung.
Không phóng dật, biết tự kiềm chế mình, tự điều khiển mình là một chuyện, nhưng hành hạ, dằn vặt, làm khổ mình lại là chuyện khác. Đi vào đường Khổ Tiết, Khổ ải ấy thì làm sao mà hay được. Thế là đi vào con đường tắc nghẽn vậy (Khổ Tiết bất khả trinh. Kỳ đạo cùng dã).
Còn như biết sống một cuộc đời có mực thước, tiết độ, thời lúc nào cũng được ung dung, thư thái. Gặp gian nguy, cũng vẫn vui (Duyệt dĩ hành hiểm). Đoài là duyệt, Khảm là hiểm. Sống tiết chế, tức là biết sống hòa hợp với mọi địa vị, mọi hoàn cảnh (Dáng vị dĩ tiết), là đi theo đường nghĩa lý, đường trung chính, để tạo cho mình một cuộc đời thông suốt thong thả (Trung chính dĩ thông).
Trời đất vì có mực thước, tiết độ, định luật hẳn hoi, cho nên mới tạo được bốn mùa đẹp đẽ (Thiên địa tiết như tứ thời thành). Cùng một lẽ, nếu ta cai trị dân, mà có tổ chức, có chế độ, có định tắc, thì sẽ chẳng làm hao hụt của dân, làm thiệt hại cho dân (Tiết dĩ chế độ. Bất thương tài. Bất hại dân). Bài học trên của Thoán đã quá rõ rệt vậy.
Nếu hoán cải mãi mà không được thì sẽ phải ngưng lại và tiết chế đi những hoán cải không phù hợp. Điều này dẫn tới sau quẻ Phong Thủy Hoán là quẻ Thủy Trạch Tiết. Tượng hình của quẻ Hoán có Khảm ở trên, Đoài ở dưới, nước ở trong đầm sẽ có chừng có mực, không thể khô cạn và cũng không tràn ra ngoài.
Quẻ Tiết Khảm (nguy hiểm), Đoài (hòa duyệt) nên dùng hòa duyệt tự nhiên thì đi giữa hiểm cũng có được bình an. Thánh nhân xưa cho rằng quẻ Tiết là sự hanh, là tốt lành, tuy nhiên không khuyết khích khổ tiết một cách quá đáng.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Trạch Tiết
- Sơ Cửu: Dương cương lại ở đầu thời tiết, tốt hơn là chưa nên vội theo phong trào mới hoặc phản đối, sẽ được vô cựu.
- Cửu Nhị: Dương cương đắc trung, là người có tài và có thế lực, nhiệm vụ phải ra gánh vác việc Tiết. Nếu ngồi im là có lỗi, bỏ mất thời cơ.
- Lục Tam: Âm hào cư dương vị, bất trung bất chính, sắp lâm vào khảm hiểm, lại cưỡi 2 hào dương, nguy. Nếu biết tự kiềm chế mới được vô cựu.
- Lục Tứ: Nhu thuận đắc chính, trên thừa tiếp Cửu Ngũ, là người thích hợp với thời Tiết, hanh, vì thuận thừa đạo cương trung của Ngũ, (ví dụ Clober hết lòng phục vụ Louis XIV, tiết chế bớt những xa hoa phung phí của vua, và dùng tiền để tăng cường quân lực, khiến cho nước Pháp được bá chủ Âu Châu một thời)
- Cửu Ngũ: Ở vị chí Tôn, làm chủ thời Tiết, không những biết tiết chế cho mình mà còn biết tiết chế cả thiên hạ, nên cát. (ví dụ Lê Thánh Tông, văn thành võ đức, lập ra bộ luật Hồng Đức rất chừng mực, lại đặt ra các quan ngự sử đi thanh tra các quan ngoài, nên trong thì dân được hưởng thái bình an vui, ngoài thì các lân bang phải kính nể).
- Thượng Lục: Ở cuối thời Tiết, tức là khổ tiết, tiết thái quá, không thể lâu bền được. (Ví dụ Tần Thủy Hoàng, muốn bình định thiên hạ, tiết chế sự lộng quyền của các chư hầu dưới đời nhà Chu, nhưng làm quá, diệt Lục quốc thiết lập một chính quyền trung ương quá nghiêm khắc, không để cho các địa phương một chút quyền hành gì, nên chỉ vài chục năm sau, thiên hạ đại loạn).
Ý nghĩa của quẻ Thủy Trạch Tiết
Quẻ Thủy Trạch Tiết nội quái Đoài Âm vượt lên thượng quái Khảm Dương ở trong thời của Tiết. Tiết được hiểu là sự điều đó, tiết chế ở trong giới hạn. Điều này có ý nghĩa là muốn việc được Tiết đúng đường thì không nên quá khổ tiết.
Tượng quẻ Tiết là Trạch Thượng Hữu Thủy tức là nước ở trên của mặt đầm. Ý nghĩa quẻ là cần tiết chế phù hợp trong các công việc một cách thận trọng và khôn ngoan, biết phán đoán tình hình vì càng tham lam ham muốn càng khó thành. Càng điều độ, lường trước sự việc thì sẽ có thành công mỹ mãn.
Quẻ Thủy Trạch Tiết tốt cho việc gì?
Quẻ Thủy Trạch Tiết là quẻ mang điềm tốt. Quẻ có hào Cửu Nhị, Cửu Ngũ dương cương đắc trung thể hiện trong tay có quyền hành. Hào Lục Tứ nhu thuận đắc chính, phục vụ người trên tốt. Dụng quẻ Tiết trong công danh sự nghiệp được bền vững và ổn định.