Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Phong Thiên Tiểu Súc

Thứ 7, 4/6/2022 - 23:33

 

Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc là tên của quẻ số 9 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 9 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Phong Thiên Tiểu Súc mang lại.

Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc là gì?

Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 9 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.

Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 9 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 9 Phong Thiên Tiểu Súc cũng như 64 quẻ kinh dịch

Giải quẻ số 9 như thế nào?

Việc giải mã quẻ số 9 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.

Muốn biết ý nghĩa của quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.

Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 9 một cách chính xác nhất.

Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Phong Thiên Tiểu Súc ứng với quý bạn:

PHONG THIÊN TIỂU SÚC. Ứng vào những việc nhỏ

風天小畜

 

Thuộc loại: Quẻ Bình Hòa

 

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Phân tích toàn quẻ Tiểu Súc

Thoán từ

畜 . 亨 . 密 雲 不 雨 . 自 我 西 郊 .

Tiểu Súc. Hanh. Mật vân bất vũ. Tự ngã tây giao.

Dịch.

Tiểu Súc hanh thông, quẻ rõ rồi,

Trời Tây, mây phủ, chửa mưa rơi.

Thoán Từ nói: Mây dày mà chưa mưa, địa khí bốc lên, nhưng thiên khí chưa ứng hợp. Mây còn tích tụ trên phía trời Tây, có nghĩa là Âm xướng, nhưng Dương chưa họa. Bởi vì cứ theo trên, dưới mà phân Âm, Dương, thì địa khí là Âm, mà thiên khí là Dương. Lấy phương hướng mà phân Âm Dương, Tây là Âm, Đông là Dương. Âm cảm mà Dương chưa ứng, thế nên quẻ gọi là Tiểu Súc.

Thoán Từ đại khái nói rằng: Dẫu tiểu nhân có thể ngăn cản bước tiến của người quân tử, nhưng khi sự cản trở ấy không mạnh, thì người quân tử vẫn tiến bước được, đó là vì người quân tử, trong thì tinh thần vững mạnh, ngoài thì có sự nhún nhường khéo léo.

Suy rộng ra, thì đó là khi thời cơ chưa thuận tiện, lòng người dưới trên chưa ứng, chưa hòa, nên chưa thể làm nên được đại công, đại sự.

Thoán Truyện. Thoán viết:

彖 曰 . 小 畜 . 柔 得 位 . 而 上 下 應 之 . 曰 小 畜 . 健 而 巽 . 剛 中 而 志 行 . 乃 亨 . 密 雲 不 雨 . 尚 往 也 . 自 我 西 郊 . 施 未 行 也 .

Tiểu Súc. Nhu đắc vị nhi thượng hạ ứng chi. Viết Tiểu Súc. Kiện nhi tốn. Cương trung nhi chi hành. Nãi hanh. Mật vân bất vũ. Thượng vãng dã. Tự ngã tây giao. Thi vị hành dã.

Dịch. Thoán rằng:

Quẻ Tiểu Súc, Hào nhu đắc vị,

Dưới lẫn trên, nhất trí ứng theo,

Nên rằng cản ít, không nhiều,

Cương cường hoạt động, có chiều hanh thông.

Bền lòng, vững chí, ra công,

Mây dầy, còn chuyển nên không mưa rào.

Trời Tây mây phủ ngất cao,

Việc làm ảnh hưởng chưa bao lăm gì.

Thoán truyện nói:  Thượng vãng, nghĩa là Âm khí còn bốc lên. Thi vị hành, nghĩa là âm khí chưa thành mưa để rơi xướng. Nếu đem áp dụng vào nhân sự thì có nghĩa là bậc thần tử muốn đem tâm xây dựng nước non, mà bậc quân phụ chưa hưởng ứng…

Quẻ Tiểu Súc ngoại quái Tốn, nội quái Càn là sự ngăn đón, súc chỉ. Quẻ này cũng thể hiện âm ở trên súc được dương ở dưới giống như tiểu nhân vượt lên trên quân tử. Gió đi trên trời cổ động vạn vật trên mặt đất nhưng nếu chỉ đi trên trời thì công dụng chỉ được nhỏ hẹp mà thôi. Vì vậy tuy hanh nhưng tạm thời gặp nhiều trắc trở.

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Sơ lược từng hào của quẻ Tiểu Súc

  • Sơ cửu: Ứng với Lục Tứ, có thể vịn vào đó mà tiến thân trong thời kỳ này. Nhưng bậc quân tử nên ngồi yên, hàm dưỡng đạo đức, thì hơn. (Ví dụ Trạng Trình được triều Mạc trọng dụng, nhưng từ quan).

  • Cửu Nhị: Trong thời Tiểu Súc này, Nhị cũng như Sơ nên ẩn nhẫn kết giao với Cửu Ngũ là người đồng chí hướng. (Ví dụ các bậc khoa bảng như Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, có thể ra làm quan để vinh thân phì gia trong thời Tây đặt đô hộ trên nước ta, nhưng không thèm làm).
  • Cửu Tam: Ở dưới Lục Tứ, ví như chồng bị vợ xỏ mũi, không thể làm gì được. (Ví dụ Louis XIV về già, quá tin bà Maintenon, nên thất chính).
  • Lục Tứ: Tức nhất âm súc được quần dương, bởi đắc chính, tức là có đức thành tín, thành thực trông cậy vào Sơ Cửu, nên dù âm mưu vẫn thắng lợi. (Ví dụ Louis XIII tin Richelieu).
  • Cửu Ngũ: Đắc trung đắc chính, nên cảm hoá được cả bầy dương Lục Tứ. (Ví dụ Khổng Minh cảm hóa được số nghĩa sĩ nhà Hán, nên dù vận trời đã chuyển, còn duy trì được nước Thục một thời gian).
  • Thượng Cửu: Thời Tiểu Súc đã đến lúc toàn thịnh, quân tử phải đề phòng, nếu cứ hoạt động sẽ mắc họa. (Ví dụ sau khi Khổng Minh tạ thế, Hậu Chủ tin bọn hoạn quan, triều chính đổ nát. Khương Duy không hiểu, cứ đòi đi phạt Ngụy, bị gièm pha, suýt nguy).

Ý nghĩa của quẻ Tiểu Súc

Quẻ có hào Lục Tứ làm chủ quẻ, giống như hào âm cai quản cả bầy dương, thể hiện tình thế tiểu nhân có thể lấn áp được quân tủ, tạo ra được những chính sách quang minh chính đại theo cách của họ. Bề ngoài quẻ này tiên đoán công việc không suôn sẻ, khó được như ý muốn. Tuy nhiên quang minh chính đại của bậc quân tử thực tế vẫn mạnh hơn, thắng địch nên thu về một số lợi nhỏ.

Quẻ Tiểu Súc tốt cho việc gì?

Chính nghĩa đối phó với kẻ địch bạo tàn, mưu mẹo, tiểu xảo hơn mình, quẻ Tiểu Súc dù không mang đến những vẻ vang to lớn nhưng nếu đề cao cảnh giác thì sẽ phát triển được tài năng buổi giao thời thu về những lợi nhỏ. Mọi việc làm trong thời kỳ này không thành công mỹ mãn, mà thu về thành quả đạt ở mức độ trung bình.