Ý Nghĩa Bộ Sao Lưu Và Cách Xem Hạn Trong Tử Vi
Ý nghĩa của từng bộ sao lưu khi đặt ở các cung khác nhau là điều quan trọng trong nghiên cứu tử vi. Các bộ sao lưu này bao gồm Lưu Thái Tuế, Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Tang Môn và Lưu Bạch Hổ.
Mỗi bộ sao lưu này có ảnh hưởng đáng kể đối với vận mệnh hàng năm và đường số của cá nhân. Ý nghĩa của chúng thay đổi tùy thuộc vào vị trí cụ thể mà chúng đặt, cùng với sự kết hợp với các bộ sao khác tại các cung. Điều này giúp xác định được những biến đổi và sự kiện quan trọng trong năm đó đối với cá nhân và người thân của họ.
Thông qua việc nghiên cứu chi tiết về ý nghĩa của từng bộ sao lưu khi đặt ở các cung mệnh và các cung khác nhau, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách mà chúng ảnh hưởng đến vận mệnh và sự phát triển của mỗi người trong một năm cụ thể.
Ý nghĩa sao Lưu Thái Tuế
Lưu Thái Tuế là một trong những bộ sao quan trọng trong tử vi, được viết tắt là L.Thái Tuế. Sao này thay đổi theo từng năm, phụ thuộc vào Địa Chi của năm hiện tại để xem xét vận hạn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng khi dự đoán vận hạn hàng năm, có ảnh hưởng lớn đến các cung mà nó đặt, đặc biệt là kích hoạt các sao tại cung đó. Nếu các sao trong cung mà Lưu Thái Tuế đặt vào là xấu, năm đó có thể có nhiều biến động xấu diễn ra. Ngược lại, nếu cung đó có sao tốt, Lưu Thái Tuế có thể giúp hóa giải một số tai ách cũng như vận hạn xấu đối với đương số. Tuy nhiên, để đưa ra đánh giá chính xác, cần phải kết hợp nhiều yếu tố khác như Tiểu Hạn, Lưu Đại Vận, Mệnh, Phúc và Tật...
Sao Lưu Thái Tuế mang tính chất nửa tốt nửa xấu và có ảnh hưởng lớn đến sự biến động, sự quan tâm tại cung mà nó đặt. Trong việc xem xét vận hạn, không thể bỏ qua sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế đặt ở từng cung khác nhau trong lá số tử vi sẽ mang lại những ảnh hưởng cụ thể . Dưới đây là ý nghĩa của Lưu Thái Tuế khi nó đặt ở các cung khác nhau.
-
Lưu Thái Tuế ở Mệnh: Khi sao Lưu Thái Tuế nhập cung Mệnh, năm đó sẽ có những thay đổi lớn về bản thân. Tuy nhiên, khi Lưu Thái Tuế nhập cung Mệnh, đương số trong năm đó sẽ đối mặt với nhiều chuyện thị phi, tranh cãi và sự rối ren trong nhiều khía cạnh, bao gồm cả sức khỏe. Nếu Mệnh thuận lợi, năm đó có thể đem lại sự phát triển cho đương số, thậm chí là thăng tiến trong công việc, nhưng rất ít khi có trường hợp tốt khi Lưu Thái Tuế nhập cung Mệnh.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu: Trong năm này, cần chú ý đến sức khỏe của cha mẹ, họ có thể trải qua nhiều biến cố. Cần xem xét chi tiết cung Phụ Mẫu để hiểu rõ hơn về những sự kiện có thể xảy ra.
-
Lưu Thái Tuế ở Cung Phúc: Năm đó, đương số sẽ lo lắng nhiều về phúc phần, vấn đề mồ mả và có thể có những bước chuyển biến về mặt tâm linh.
-
Lưu Thái Tuế ở Điền: Có thể gây ra sự thay đổi trong việc mua bán nhà cửa.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Quan Lộc: Trong năm này, công việc có thể trải qua sự thay đổi và mọi việc liên quan đến công việc có thể gặp nhiều trở ngại.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Nô Bộc: Dễ dẫn đến việc bạn bè hỏi vay và cho mượn tiền. Năm này có thể dễ làm việc với người ngoài, tư vấn và hỗ trợ về tiền bạc. Tình cảm có thể có những lúc gặp rạn nứt nhưng sau đó có thể ổn định trở lại. Nếu kết hợp với bộ Đào Hồng Hỷ, có thể ảnh hưởng lớn đến vận hạn tốt hoặc xấu.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Thiên Di: Đương số trong năm này có thể gặp thị phi hoặc bị kiện cáo khi ra ngoài.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Tật Ách: Năm này dễ gặp tai nạn, ốm đau, bệnh tật và có thể hao tài của.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Tài Bạch: Nếu cung Tài có nhiều sao tốt, năm đó có thể kiếm tiền tốt. Tuy nhiên, vẫn có khả năng mất tiền, gặp thị phi hoặc cãi vã về tiền bạc.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Tử Tức: Năm này, con cái có thể gặp xung đột với bố mẹ và có sự bất đồng quan điểm. Đi kèm với sự hiện diện của các sao sát tinh, có thể liên quan đến vấn đề pháp luật.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Phu Thê: Vợ/chồng đương số có thể thay đổi công việc hoặc kết hôn nếu chưa lập gia đình. Nếu chưa có người yêu, có thể có cơ hội tìm được người yêu hoặc bị áp lực về vấn đề tình cảm và việc kết hôn. Trong trường hợp đã có người yêu, có thể gặp xích mích và thậm chí là chia tay. Nếu đại vận gặp sao Đào Hoa, có thể gặp người yêu mới hoặc kết hôn.
-
Lưu Thái Tuế ở cung Huynh Đệ: Liên quan đến biến động trong mối quan hệ với anh em hoặc bạn bè. Sự xuất hiện của các sao tam minh Đào Hồng Hỷ có thể đưa ra tín hiệu về mối quan hệ tốt hoặc xấu, cần phải xem xét kỹ các sao trong cung và các cung liên quan để hiểu rõ hơn về vòng vận.
Lưu Thái Tuế thường gây ra sự thay đổi ở cung mà nó đặt vào, tuy nhiên theo chiều hướng xấu và mệt mỏi. Luôn cần xét đến Lưu Tang Môn và Lưu Bạch Hổ để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về tình hình.
Ý nghĩa của Lưu Lộc Tồn
Lưu Lộc Tồn được xác định theo Thiên Can của năm và không bao giờ đặt ở 4 cung thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Sao Lộc Tồn thuộc loại sao may mắn. Vì vậy, khi Lưu Lộc Tồn đặt ở một cung nào đó trong lá số tử vi, cung đó sẽ có nhiều sự may mắn trong năm. Tuy nhiên, Lưu Lộc Tồn luôn đi kèm với Sao Lưu Kình Dương và Lưu Đà La, đây là hai sao xấu, gây ra nhiều biến động xấu, phiền toái và khó khăn cho các cung xung quanh.
Khi Lưu Lộc Tồn đặt ở cung Mệnh, Tài, Quan, đương số trong năm đó dễ mua nhà, mua xe, thừa kế tài sản và công việc kiếm tiền cũng gặp nhiều thuận lợi và may mắn. Tuy nhiên, để xác nhận rõ hơn, cần phải xét thêm Đại Vận và Tiểu Hạn của đương số.
Sự luân chuyển của tiền bạc thường diễn ra ở cung mà Lưu Lộc Tồn đặt vào. Nếu Lưu Lộc Tồn đặt ở một cung, cung đó sẽ nhận được sự giáng phúc và lộc, trừ khi nó đặt ở cung Tử Tức hoặc Phu Thê. Đối với những người chưa kết hôn hoặc chưa sinh con, Lưu Lộc Tồn có thể tạo ra sự cản trở lớn ở các cung này.
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Phụ Mẫu: Cha mẹ có thể kiếm được một khoản tiền lớn, cho mình tiền của. Tuy nhiên, khi Lưu Lộc Tồn đặt ở cung Phụ Mẫu, nó đồng thời kích hoạt sao Lưu Đà nhập mệnh, dự báo năm đó đề phòng sức khỏe yếu, xảy ra thị phi và rắc rối.
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Thiên Di: Có thể có người từ xa đến thăm, có thể là người thân từ nước ngoài về quê thăm hoặc gửi quà, tiền. Ngày thường có nhiều cơ hội được mời đi chơi xa, mời hợp tác, ký kết các hợp đồng…
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Điền: Mua xe, mua nhà hoặc thực hiện các công việc như sửa gác bếp, các công trình nhỏ trong nhà, sửa mái, mua thiết bị điện tử, điện thoại, máy tính v.v.
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Quan: Có cơ hội nhận được lộc hoặc thưởng tiền tại nơi làm việc, nhưng điều này phụ thuộc vào việc làm công việc tốt của bạn. Nếu không, có thể bị trừ tiền hoặc bị phạt.
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Nô Bộc: Năm đó bạn sẽ ít giao lưu với bạn bè, có thể có bạn bè đến thăm, mang theo quà.
- Lưu Lộc Tồn khi đặt ở cung Phúc Đức: Trong gia đình, có thể xuất hiện nhiều lễ hội cưới, gia đình hòa thuận, các thành viên trong gia đình kết hôn và có thêm nhiều người. Lưu Lộc Tồn khi ở cung Phúc và đồng thời Lưu Thái Tuế cũng ở cùng cung, liên quan đến việc xây dựng mồ mả nếu có thêm sao Tật Ách (Thiên Mã) từ cung Phụ Mẫu sang cung Phúc, dễ dẫn đến việc xây mộ bị hành hạ, gia đình mất nhiều tiền, có người dễ mắc bệnh.
Khi Lưu Lộc Tồn nhập vào Tiểu hạn thì đừng vội cho là có tiền ngay. Nhưng phải cần xem xét Tài Lộc đến ai mà là người được hưởng và tới bằng cách nào. Mình sẽ được hưởng khi Lưu Lộc Tồn nhập vào hạn liên quan đến những cung trực tiếp với mình như Mệnh Thân, Quan Tài Phúc Điền và còn phải ứng hợp với 1 Đại Vận thuận lợi nữa hoặc ít ra Mệnh Thân có yếu tố hoặc môi trường để được hưởng.
Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Phụ Mẫu hay Huynh Đệ thì ít khi ta hưởng được tài lộc, nếu có thì may mắn lắm được hưởng gián tiếp khi cung nhập hạn có thêm Đào Hồng Hỷ, Thiên Quan, Thiên Phúc Quý Nhân, được như thế thì Cha Mẹ hay Anh Chị Em cho chút ít để xài.
Lưu Lộc Tồn gặp Lộc Tồn cố định không tốt bằng cách xung chiếu như thế tiền bạc sẽ dồi dào hơn vì do tiền cứ luân chuyển làm tiền sinh ra tiền, chứ hai lộc gặp nhau ở một cung thì giống như tiền bỏ vào quỷ tiết kiệm cùng lắm chỉ ăn được tiền lời thôi. Ngoài ra Lộc Tồn cần gặp Lưu Thiên Mã chứ không cần gặp Thiên Mã cố định vì Lộc Tồn tượng trưng cho tiền bạc hàng hóa nếu đem chất lên một chiếc xe không chạy đi đâu thì thật là vô ích.
Có trường hợp Lưu Lộc Tồn đóng cung Tài Bạch gặp Lộc Tồn cố định ở cung Phúc Đức xung chiếu là những cung liên quan trực tiếp đến mình mà năm đó vẫn chẳng có chút lộc nào để hưởng là vì Mệnh có Địa Kiếp hội với Phá Quân, tưởng năm đó số mình được hưởng nhưng lại không phải vì cả năm đi lãnh tiền về để phân phát cho thiên hạ mà mình trái lại chẳng hưởng được đồng nào.
Ngoài ra còn có trường hợp Đại Vận có Song Hao hội Thiên Không, Phá Toái, tương phùng với Tiểu Vận có Lộc Tồn cố định và Lưu Lộc Tồn là những yếu tố để hưởng lộc và nó được đóng vào những cung liên quan đến mình nhưng lại bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Hai sao Lộc này chuyển hướng ứng vào công việc làm ăn như cứu xét, chấp thuận các hồ sơ của các nạn nhân để đòi bồi thường hoặc các thân chủ cần giúp đỡ vay tiền. Bởi đó, dù đương số làm việc vất vả cả năm nhưng chẳng có chút tiền nào trong tay là vậy.
Ý nghĩa sao Lưu Thiên Mã
Thiên Mã là sao chủ trì sự thay đổi và di chuyển. Khi Lưu Thiên Mã đặt ở một cung nào trong lá số tử vi, năm đó sẽ có những biến đổi rất lớn, khiến cho cung đó không thể ổn định tại một nơi mà phải trải qua nhiều sự di chuyển. Sự biến đổi cũng phụ thuộc vào Tiểu Hạn và các sao chủ tinh đi kèm. Nếu đồng thời xuất hiện Thiên Đồng đồng cung, thì sự di chuyển và thay đổi sẽ càng trở nên nhiều và mạnh mẽ hơn.
- Lưu Thiên Mã ở cung Mệnh, Tài, Quan: Tốt, dễ di chuyển xa như đi học, đi du học hoặc công tác xa. Đối với nam giới, dễ đi quân đội hoặc theo đoàn bồi hoặc nhiều công việc liên quan đến đi lại, thậm chí đi kinh doanh thì năm đó sẽ di chuyển nhiều, công việc có nhiều cơ hội và linh hoạt.
- Lưu Thiên Mã ở cung Điền: Sự thay đổi môi trường sống, có thể thay đổi về đất đai, nhà cửa, có khả năng mua bán nhà. Đối với trẻ nhỏ, có thể theo cha mẹ đi đâu đó xa. Tuy nhiên, cần xem xét thêm về tình hình cụ thể để đánh giá tốt xấu dựa trên lá số tử vi.
- Lưu Thiên Mã ở cung Nô Bộc: Nếu bạn bè cần sự giúp đỡ của bạn ở xa hoặc gần, bạn sẽ sẵn sàng di chuyển để giúp họ.
- Lưu Thiên Mã ở cung Tật: Cần chú ý đến việc sử dụng xe cộ ra ngoài hoặc khả năng gặp sự cố, bất trắc về sức khỏe.
- Lưu Thiên Mã ở cung Thiên Di: Nếu Lưu Thiên Mã nhập cung Thiên Di, năm đó sẽ rất vất vả, di chuyển nhiều, nhưng việc làm hay không phụ thuộc vào các sao tại cung đó. Ví dụ, nếu gặp sao Trường Sinh hoặc Chính Tinh Miếu Vượng, sẽ gặp khó khăn nhưng vẫn có việc làm. Ngược lại, nếu gặp sao Như Sao Thiên Hình, Đà La, có nguy cơ gặp tai nạn khi đi xa, mệt mỏi mà không có cơ hội làm việc gì.
- Lưu Thiên Mã ở cung Phu Thê: Dễ có mối quan hệ tình cảm, cơ hội lập gia đình. Tuy nhiên, nếu gặp các sao xấu hoặc tiểu hạn không tốt, có nguy cơ rẽ đường, chia tay.
- Lưu Thiên Mã ở cung Tử Tức: Dễ có con, con cái sẽ theo cha mẹ đi xa.
Thiên Mã Lưu Niên là sao thường đem lại sự thay đổi quan trọng và ứng nghiệm mạnh mẽ hơn cả Thiên Mã cố định. Bởi vì đã là ngựa thì cần có sự di chuyển mới thật sự đúng với công dụng của nó chứ nếu nhốt trong chuồng hay dậm chân một chổ thì không đáng gọi là ngựa. Vì cuộc sống mỗi người luôn thay đổi cho nên nếu lấy Thiên Mã cố định chỉ an trên 4 góc của lá số để luận đoán thì sẽ bị giới hạn và không có uyển chuyển được. Tuy Lưu Thiên Mã cũng được an ở 4 góc trên lá số nhưng nó luôn thay đổi vị trí hàng năm nên được dùng để luận đoán cho tính cách thay đổi phù hợp hơn. Bởi vậy khi gặp Tiểu hạn có Thiên Mã cố định đừng vội cho ngay là có sự thay đổi về nhà cửa, xe cộ hoặc sự di chuyển về mình hoặc cho thân nhân vì Thiên Mã cố định không ảnh hưởng gì nhiều đến hạn.
Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư
Cũng giống như an Thiên khốc, Thiên hư của lá số. Từ cung Ngọ tính là cung Tí, đếm nghịch đến năm niên vận dừng ở cung nào an Thiên khốc ở đó; đếm thuận đến niên vận dừng ở cung nào an Thiên hư ở đó.
Ví dụ : năm 2006 - năm niên vận là Bính Tuất. Từ cung Ngọ khởi là Tí đếm nghịch đến Tuất dừng ở cung Thân an Thiên khốc, đếm thuận đến Tuất dừng ở cung Thìn an Thiên hư. Lưu Tang Hổ Khốc Hư cho biết những việc phải lo lắng, phiền não, ốm đau, buồn thương xảy ra tại các cung mà có các sao lưu này hội tụ. Cũng như Lưu Tang Môn Bạch Hổ, nguy hiểm nhất là lưu Thiên Khốc gặp Thiên Khốc đồng cung, lưu Thiên Hư gặp Thiên Hư đồng cung thì khó tránh được bệnh nan y hay tai ương bất ngờ nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp cứu giải. Bộ sao Tang Mã Khốc Hư có vai trò rất quan trọng trong việc luận đoán sự sống chết nữa. Đôi khi bản thân lo buồn thì do thân nhân thường có nạn, khi thân nhân lo buồn thì chính bản thân cũng do gặp nạn.
Lưu Thiên Khốc và Lưu Thiên Hư: là âm thanh của tiếng nhạc, tiếng kèn hoặc tiếng khóc, nếu chúng đổ vào một cung nào trong lá số tử vi thì có nghĩa là sẽ có những chuyện buồn, nước mắt ở cung đó.
Ý nghĩa Sao Lưu Kình Dương, Lưu Đà La
Lưu Kình Dương và Lưu Đà La là hai sao lưu liên quan đến Lưu Lộc Tồn. Chúng mang nhiều ý nghĩa như Đà La và Kình Dương gốc.
Đà La biểu thị sự thâm trầm, nguy hiểm, sự thâm hiểm, sự lừa dối, cãi nhau,... Trong khi đó, Kình Dương liên quan đến sức khỏe, tai nạn, xung đột, tù tội, tranh chấp, lao lực...
Lưu Kình Dương: Khi Lưu Kình Dương gặp hạn, cần phải xem xét nhiều yếu tố khác tại bản cung đó. Thông thường, Lưu Kình Dương tốt khi đặc biệt xuất hiện ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Khi nhập hạn vào các cung này, mang nhiều ý nghĩa tích cực, nhưng khi xuất hiện ở các cung khác, Kình Dương có thể mang nhiều ý nghĩa tiêu cực.
Lưu Đà La và Lưu Kình Dương thường ảnh hưởng đến sức khỏe, khẩu thiệt, thị phi, do Đà La cũng là sao ám tinh. Việc đánh giá về Lưu Kình Dương và Lưu Đà La cần phải xem xét cẩn thận các yếu tố như tiểu hạn, đại vận, vị trí của sao Thiên Mã,... để có thể xác định hạn của đương số.
Lưu Lộc Tồn an theo Can của Niên Vận. Năm nay Bính Tuất thì Lộc Tồn an tại Tỵ, Lưu Kình Dương an tại Ngọ và Lưu Đà La an tại Thìn. Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều quí tinh , quyền tinh sáng sủa đẹp đẽ hội hợp nhất là gặp Lộc Tồn và Thiên Mã cố định thì mọi sự trong hạn đều hưng vượng hanh thông nhưng nếu gặp nhiều sát tinh và bại tinh như Không Kiếp Song Hao thì gặp nhiều bất mãn, phiền muộn , hao tán tiền bạc.
Nếu Lưu Kình Dương và Lưu Đà La gặp Kình Dương và Đà La cố định đồng cung thì khó tránh được những tai nạn khủng khiếp. Đáng ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp nhiều sát tinh hay bại tinh cũng gặp tai họa trong hạn nếu không gặp cát tinh cứu giải.
Ý nghĩa Sao Lưu Bạch Hổ
Lưu Thái Tuế tại cung nào thì cách cung Thái Tuế cung theo chiều thuận thì an Lưu Tang Môn. Lưu Thái Tuế tại cung Tuất thì Lưu Tang Môn tại cung Tí và Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu với Lưu Tang Môn tức tại Ngọ. Cung nào có Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều sát tinh hay bại tinh thì trong hạn sẽ gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hiểm nhất là Lưu Tang môn gặp Tang Môn cố định hay Lưu Tang Môn gặp Tang Môn đồng cung. Gặp trường hợp này nếu gốc Đại Vận xấu và không gặp sao giải lại mà gặp thêm nhiều sao xấu, Bảng 1 và 2 cũng xấu, tiểu hạn cũng xấu nếu không gặp sao giải thì tất ốm nặng có thể đi đến chổ mạng vong.
Lưu Bạch Hổ: Luôn xung chiếu với Lưu Tang Môn khi xem hạn, cần phải xem xét cẩn thận cách tác động qua lại ở hai cung có sao này đóng. Lưu Bạch Hổ chủ yếu liên quan đến tai hoạ, chảy máu, lo âu, và nỗi đau. Nếu Lưu Bạch Hổ xuất hiện ở cung Tật, có thể dễ dẫn đến việc chảy máu, đặc biệt là trong trường hợp có bệnh nền, năm đó sẽ tiến triển xấu đi, đặc biệt đối với những người có bệnh ung thư.
Ý nghĩa Lưu Tang Môn (L.Tang Môn)
Lưu Tang Môn: chủ sự buồn phiền, tang tóc thất bại ( như bị đuổi việc), sự bất thành, bất mãn, chán nản….
Lưu Tang ở cung Mệnh: nói suốt ngày, di chuyển như về quê không được việc. Trong năm có nhiều chuyện buồn phiền kéo đến, trong gia đình có tang xa (không có tang gần). Nếu như mệnh ôm Tang Tuế, Điếu thì đương số có nhiều hạn lớn, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
Lưu Tang Môn ở Huynh đệ: Có thêm Đào Hồng Hỷ trong nhà anh em có người lấy vợ lấy chồng
Lưu Tang Môn ở cung Phu thê: Vợ Chồng năm đó rủ nhau đi chơi xa ăn chơi hưởng thụ, du lịch, gộp về mệnh gốc nó xấu về đến cận lưu tang môn thì tự bỏ nhau đặc biệt phu thê có Thiên Hình, Thiên Mã, Hoá Kị, Địa Kiếp, Song Hao
Lưu Tang Môn ở cung Tử tức: con cái ốm đau, vk ck hiếm muộn cầu con khó được. Con cái còn nhỏ có lưu tang ở tử tức gặp Địa Không, Địa Kiếp phải phòng ao hồ sông nước.
Lưu tang môn gặp thái tuế gốc có sao Thiên Cơ , Thiên Lương sao ngũ hành Mộc đề phòng ngã gãy tay…
Lưu Tang Môn ởTài Bạch: Năm đó phải sử dụng số tiền lớn cho những việc lớn
Lưu Tang Môn ở cung Tật ách: khám bệnh không ra bệnh, liên quan vấn đề tay chân, đi xe tông người hao tài phải đền bù ( hết sức đề phòng chuyện tai nạn).
Lưu Tang ở cung Thiên Di: Đi ra ngoài không được việc ( đi du lịch, đi chơi, đang đi lại phải quay về). Đi xa gặp sự cố dọc đường như hỏng xe vv, ra ngoài mất cắp, quên đồ, bị phạt giao thông.
Lưu Tang ở cung Nô bộc: chắc bị động liên quan đến bạn bè tùy tốt xấu bị vạ lây theo
Lưu Tang ở cung Quan lộc: công việc bắt buộc phải luân chuyển theo thế bị động theo tính chất công việc sau dần tốt lên hay xấu đi tùy thuộc vào sự tốt xấu cung đó và các cung liên quan.
Lưu Tang nhập Điền trạch: sự hao hụt về nhà cửa, giải toả đất đai nhà cửa, mua đất đai ( nên chủ động vấn đề hao hụt như mua sắm hoặc thay mới vật dụng trong nhà như bàn, ghế, giường tủ, chăn, ga…) Vì phải tốn tiền mua đồ đạc trong nhà. Không nên làm nhà hay mua xe mới đi dễ bị nạn. Xây nhà dễ gây tai nạn cho thợ thuyền, nhân công, sau nhà dễ bị cháy ( nhất là trong tam hợp điền huynh tật có Thiên Cơ, Hoả, Linh). Lưu Tang + Lưu Hổ, Lưu Kình, Đà, Lưu Khốc Hư đi vào Điền Trạch cấm tối kị xây nhà cửa, ốm đau liên miên.
Lưu Tang ở cung Phúc Đức: yếu tố về ông bà, các cụ trong dòng họ, dễ xây sửa mồ mả, thay đổi về mồ mả, bốc cốt, cải mả, đình đám nhiều…nhà hoặc trong họ có con cái nhiều tuổi đi lấy vợ lấy chồng.
Lưu Tang ở cung Phụ mẫu: cha mẹ dễ bị rủi ro, ốm đau đi viện, có Âm Dương dễ có tang cha mẹ ông bà…( Khốc hư gặp tang môn).
Năm tang môn ở phụ mẫu thì hạn năm đó của em nghiệm bị nhẹ nên không ứng hết như trên. Ứng vào bác họ ngoại ốm đi viện mổ thôi…lưu thái tuế có phi liêm…thì mẹ thăm và ở viện chăm bác gọi video cho em và hỏi thăm bác qua điện thoại).
Khi xem Lưu Tang Môn cần phải xem xét đến các sao khác như Lưu Mã, rồi xem đắc địa hay hãm địa. Tiếp theo là phải xem có thêm các sao khác như Cô Thần, Quả Tú, Sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Hỏa…. để luận đoán thêm.