Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Địa Thủy Sư
Quẻ Địa Thủy Sư là tên của quẻ số 7 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 7 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Địa Thủy Sư mang lại.
Quẻ Địa Thủy Sư là gì?
Quẻ Địa Thủy Sư được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 7 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Địa Thủy Sư vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 7 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 7 Địa Thủy Sư cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 7 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 7 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Địa Thủy Sư, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Địa Thủy Sư, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 7 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Địa Thủy Sư ứng với quý bạn:
ĐỊA THỦY SƯ. Là quân đội, là thầy
地 水 師
Thuộc loại: Quẻ Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Sư
Thoán từ
師: 貞,丈 人,吉. 無 咎。
Sư. Trinh. Trượng nhân, cát. Vô cữu.
Dịch.
Xuất sư, chính nghĩa phải theo,
Tướng gồm tài đức, hết điều dở dang.
Thoán Từ chủ trương: Mỗi khi hưng sư, động chúng phải có một duyên cớ xác đáng. Người xưa hưng binh để trừ bạo chúa, như Thành Thang hưng binh diệt Kiệt, Võ Vương hưng binh diệt Trụ. Vì vậy, không có động chạm đến dân chúng.
Thoán Truyện.
師,眾 也,貞 正 也,能 以 眾 正,可 以 王 矣。剛 中 而 應,行 險
而 順,以 此 毒 天 下,而 民 從 之,吉 又 何 咎 矣。
Thoán viết: Sư. Chúng dã. Trinh. Chính dã. Năng dĩ chúng chính. Khả dĩ vương hĩ. Cương trung nhi ứng. Hành hiểm nhi thuận. Dữ thử độc thiên hạ nhi dân tòng chi. Cát. Hựu hà cữu hĩ.
Dịch.
Thoán rằng: Sư ấy quân đông.
Trinh là chính nghĩa, phục tòng, mới hay.
Bắt quân theo được đường ngay,
Đáng làm vương tướng, làm thầy thế gian.
Cương cường, thừa lệnh quân vương,
Đi vào nguy hiểm, biết đường xở xoay,
Quân binh độc địa xưa nay,
Biết dùng, thiên hạ vẫn quay theo mình.
Khéo dùng, quân sự cũng lành,
Lỗi lầm, hồ dễ nẩy sinh được nào.
Một khi đã có lý do chính đáng để hưng binh, động chúng, nhà vua có nhiệm vụ lựa một tướng có tài đức cầm quân. Quyết định này sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự thắng lợi của toàn quân. Lịch sử đã chứng minh điều đó:
Bái Công thắng trận nhờ Hàn Tín.
Nước Pháp thắng trận liên miên ở Ý (1796), nhờ Carnot biết bổ dụng Bonaparte v v . . .
Vị nguyên soái ấy phải giữ được chính nghĩa, thuận quân và thuận dân, đem chiến thắng vinh quang về cho đất nước, mới có thể gọi được là xuất quân tuyệt hảo.
Quẻ Tụng có phe đảng, chúng khởi. Tiếp sau quẻ Tụng là quẻ Sư. Quẻ Địa Thủy Sư tượng quẻ đất trên mặt nước. Thượng quái Khôn (thuận), hạ quái Khảm (hiểm) tượng trưng cho giữa đường hiểm, bằng cách thuận để đem quân đi đánh bại giặc. Hào Cửu Nhị của quẻ sai khiến được 5 hào âm. Hào này ứng với Lục Ngũ, là đạo trung dù đi đường hiểm nguy đến nhường nào cũng thản thuận ngay được.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Sư
- Sơ Lục: Nói lúc xuất sư, phải có chính nghĩa và kỷ luật (vì cư dương vị). Trái lại sẽ gập hung. (Ví dụ chư hầu họp đánh Đổng Trác, tuy có chính nghĩa nhưng vô kỷ luật, nên không phá được Trác, rồi chư hầu ly tán).
- Cửu Nhị: Dương hào cương âm vị, đắc trung, chỉ ông tướng giỏi, gồm đủ ân uy, trên lại ứng với Lục Ngũ là quốc trưởng, nên sẽ thành công. (Ví dụ Chu Du phò Tôn Quyền, phá Tào ở trận Xích Bích).
- Lục Tam: Bất chính bất trung, chỉ tướng vô tài, sẽ thua. (Ví dụ Trịnh tự Quyền cầm quân ra chống cự với Tây Sơn, quân chưa đánh đã tan vỡ) .
- Lục Tứ: Âm đắc chính, không đủ tài để tiến quân giao tranh, nhưng biết rút quân không tan rã (Ví dụ trước nạn xâm lăng Mãn Thanh, Ngô Thời Nhiệm khuyên Tây Sơn rút lui về núi Tam Điệp).
- Lục Ngũ: Ở vị chí tôn, tính nhu thuận, nếu chỉ xua đuổi quân xâm lăng ra khỏi cõi mà không đi gây sự ở ngoài, sẽ được vô cựu. (Ví dụ các vua ta, sau khi thắng được quân ngoại xâm, đều xin giảng hòa ngay).
- Thượng lục : Âm hào ở thượng cùng, chỉ kẻ tiểu nhân đắc chí. Lúc quẻ sư chấm dứt, đánh giặc đã thành công, đến lúc kiến thiết, đừng dùng kẻ tiểu nhân, nó sẽ làm loạn. (ví dụ Đường Minh Hoàng sau khi dẹp loạn Vi thị, tin dùng bọn tiểu nhân như Dương Quốc Trung, An lộc Sơn, nên sau gặp nguy).
Ý nghĩa của quẻ Sư
Quẻ Sư tượng trưng cho chiến tranh, tuyên chiến, gây chiến hay quân đội. Hình tượng quẻ “Địa trung hữu thủy” biểu hiện tướng soái của quân đội tất bật với công việc. Hào Cửu Nhị làm chủ quẻ dương cương, đắc trung nên thống lãnh được quần âm bách chiến, bách thắng.
Cũng có thể hiểu quẻ Sư là bị đèn nén lên mình, nhưng có hào dương chủ quẻ chiến đấu nội tâm, kích giữa Phật tính sáng sủa trước khuynh hướng đen tối trong tiềm thức.
Quẻ Sư tốt cho việc gì?
Quẻ Sư khác hẳn với quẻ Tụng. Thánh nhân cho rằng quẻ Sư dè dặt, từ tốn, có quyền uy, nếu là lãnh đạo thì tổ chức mọi người thành một khối đồng tâm, chiến đấu như thác đổ nên không ngừng nâng cao được địa vị, chức tước. Sự nghiệp công danh sự cực thịnh nếu tận dụng luồng sinh khí của quẻ Sư. Chính vì vậy muốn phát triển công danh sự nghiệp chắc hẳn không thể bỏ qua quẻ này.