Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Trạch Hỏa Cách
Quẻ Trạch Hỏa Cách là tên của quẻ số 49 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 49 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Trạch Hỏa Cách mang lại.
Quẻ Trạch Hỏa Cách là gì?
Quẻ Trạch Hỏa Cách được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 49 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Trạch Hỏa Cách vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 49 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 49 Trạch Hỏa Cách cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 49 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 49 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Trạch Hỏa Cách, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Trạch Hỏa Cách, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 49 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Trạch Hỏa Cách ứng với quý bạn:
TRẠCH HỎA CÁCH. Cải cách
澤 火 革
Thuộc loại: Quẻ cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Trạch Hỏa Cách
Thoán từ
革 . 己 日 乃 孚 . 元 亨 利 貞 . 悔 亡 .
Cách. Dĩ nhật nãi phu. Nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.
Dịch.
Cách là đổi lốt, đổi đời,
Đổi thay xong xả, rồi đời mới tin.
Đổi thay tốt đẹp mới nên,
Hợp thời, hợp lý, chu tuyền hanh thông.
Hợp tình, hợp lý nên công,
Mới không hối hận, mới không phàn nàn.
Thoán từ: Cách là đả phá những gì lạc hậu, lỗi thời, hủ hoá, để thay đổi những gì thích hợp hơn, hữu ích hơn. Tuy nhiên, làm cách mạng bất kỳ ở trong lãnh vực nào, cũng không được dân tin ngay, vì con người thường ù lì, không muốn thay đổi lề lối sống đã quen, lại không muốn phiêu lưu. Cho nên, cuộc cách mạng nào cũng đòi hỏi một thời gian, mới được dân chúng tin (Cách dĩ nhật nãi phu). Dĩ nhật là trải nhiều ngày; nãi phu là mới được tin cậy. Cuộc Cách mạng nào cũng đưa đến binh cách, đến đổ máu không ít, thì nhiều. Lịch sử đã chứng minh điều đó. Ví dụ: Cuộc Cách mạng Pháp năm 1879 lật đổ chế độ quân chủ, thiết lập chế độ dân chủ. Cuộc Cách mạng Nga năm 1917, lật đổ Nga Hoàng, thiết lập chế độ Cộng sản. Ở nước ta, thì những cuộc Cách mạng 1945 (Việt Minh cướp chính quyền), 1955 Ngô Đình Diệm lật đổ Bảo Đại, 1963 Dương Văn Minh lật đổ Ngô Đình Diệm.v.v... Cho nên làm cách mạng, muốn cho khỏi hối hận, phàn nàn về sau, thời phải thực hiện được những tôn chỉ sau:
Cách mạng phải đưa đến một chế độ đẹp đẽ hơn (Nguyên). Cách mạng phải làm cho đời sống dân chúng sung sướng hơn (Hanh). Cách mạng phải mang lại lợi ích thực sự (Lợi). Cách mạng phải có chính nghĩa (Trinh).
Vì thế Thoán từ nói: Nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.
Thoán Truyện.
Thoán viết:
彖 曰 . 革 . 水 火 相 息 . 二 女 同 居 . 其 志 不 相 得 . 曰 革 . 己 日 乃 孚 . 革 而 信 之 . 文 明 以 說 . 大 亨 以 正 . 革 而 當 . 其 悔 乃 亡 . 天 地 革 而 四 時 成 . 湯 武 革 命 . 順 乎 天 而 應 乎 人 . 革 之 時 大 矣 哉 .
Cách. Thủy hoả tương tức. Nhị nữ đồng cư. Kỳ chí bất tương đắc. Viết cách. Dĩ nhật nãi phu. Cách nhi tín chi. Văn minh dĩ duyệt. Đại hanh dĩ chính. Cách nhi đáng. Kỳ hối nãi vong. Thiên địa cách nhi tứ thời thành. Thang Võ cách mạng. Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân. Cách chi thời đại hỹ tai.
Dịch.
Cách là nước lửa đương đầu,
Là hai cô gái chung nhau một nhà.
Đôi bên chí hướng khác xa,
Nên là chống đối, nên là đổi thay.
Đổi thay ròng rã nhiều ngày,
Rồi ra mới được đó đây tin lòng.
Trong thời sáng láng, tinh thông,
Ngoài thời vui vẻ, bao dong mọi người.
Y theo trung chính, đạo trời,
Thế nên mọi sự xong xuôi thành toàn,
Cách mà chính đáng, mới ngoan,
Cách mà chính đáng, phàn nàn nỗi chi.
Đất trời thay đổi suy di,
Bốn mùa nhờ thế đúng kỳ luân lưu.
Vua Thang, vua Vũ thay triều,
Thuận trời, vả cũng ứng theo lòng người,
Đổi thay, mà lại hợp thời,
Thật là vĩ đạị, trên đời chi hơn.
Thoán Truyện: Cách sở dĩ sinh ra là vì có một sự xung khắc, mâu thuẫn, một cuộc khủng hoảng giữa hai phe đối lập, mâu thuẫn nhau như nước với lửa, như hai chị em gái ở chung một nhà, và bất đồng chí hướng với nhau (Cách. Thủy hỏa tương tức. Nhị nữ đồng cư. Kỳ chí bất tương đắc).
Tiếp theo Thoán Truyện giải những câu của Thoán từ. Thoán từ nói: Dĩ nhật nãi phu, nghĩa là làm sao? Thưa đó là làm cách mạng, rồi sẽ được người ta tin theo.
Dĩ nhật nãi phu. Cách nhi tín chi. Tại làm sao làm cách mạng mà không phải phàn nàn? Thưa vì người làm cách mạng, có một khối óc sáng suốt, nhìn xa, trông rộng, thấu hiểu được sự thể, quán triệt được tình hình, khéo lấy lòng người, lại hoạch định được một chương trình có thể khai thông được mọi bế tắc, hứa hẹn một ngày mai tươi sáng. Tóm lại, làm cách mạng một cách xứng đáng, sẽ không phải phàn nàn hối hận về sau (Văn minh dĩ duyệt. Đại hạnh dĩ chính. Cách nhi đáng. Kỳ hối nãi vong).
Vả lại sự canh cải trong trời đất, cũng như cuộc cách mạng trong lịch sử không thể không có. Trời đất nhờ canh cải, nên có bốn mùa. Vua Thành Thang, vua Vũ đã làm được những cuộc cách mạng, trên thuận lẽ trời, dưới hợp ý dân. Canh cải mà hợp thời, cách mạng mà đúng lúc, thực là cao cả vậy (Thiên địa cách nhi tứ thời thành. Thang Vũ cách mạng. Thuận hồ thiên nhi ứng hồ nhân. Cách chi thời đại hỹ tai).
Ta có thể trích một đoạn trong sách Mạnh Tử, mà giải Thoán từ, Thoán Truyện quẻ Cách như sau: Trong Kinh Thư có chép rằng: Vua Thành Thang (chết năm 1753 trước Dương Lịch), khi khởi cuộc chinh phục, trước hết đánh lấy nước Cát. Thiên hạ đều tin tưởng ngài. Ngài đương chinh phục miền Đông, thì những đoàn rợ Di miền Tây phiền trách, tới chừng ngài chinh phục miền Nam, thì những đoàn rợ Địch miền Bắc phiền trách. Họ trách rằng: Sao ngài chẳng sớm đến nước ta? Dân chúng khắp thiên hạ mong chờ ngài đến, như lúc trời hạn hán, người ta trông thấy mây và mống trời. Đến chừng ngài kéo binh vào xứ họ, họ vẫn tự nhiên chẳng sợ sệt gì cả. Người đi chợ vẫn đi, người đương cầy vẫn cầy. Ngài giết những vì vua hung bạo mà giải cứu cho nhân dân. Bá tánh đều mừng rỡ, dường như được mưa tuôn phải lúc. Kinh Thư chép: Chúng ta trông vua, ngài đến, chúng ta như sống lại. (Kinh Thư, Trọng Hủy chi cáo, tiết 6).
Nước giếng dù trong đến mấy để lâu ắt sẽ đục nên thỉnh thoảng cần được tát đi cho sạch. Chính vì lẽ đó sau quẻ Thủy Phong Tỉnh là đến quẻ Trạch Hỏa Cách. Tượng hình của quẻ Cách có Đoài ở trên, Ly ở dưới, nước và lửa khó dung nhau vì được hiểu rằng nước sẽ có thể dập tắt được lửa, ngược lại lửa có thể làm cạn được nước. Tuy nhiên xét trong bất kỳ thời kỳ nào dù thịnh vượng hay đang suy không thể thiếu yếu tố Cách. Có cải cách mới có tiến bộ, đổi mới thì xã hội phát triển đi lên được. Cách ở đây không phải là gây ra xáo trộn mà cách sáng suốt (Ly) và được lòng người nhu thuận (Đoài).
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Trạch Hỏa Cách
- Sơ Cửu : Ở vị thấp, lại không ứng với ai, cách mạng lại mới ở bước đầu, chưa thành thục. Hấp tấp hành động sẽ hỏng. (Ví dụ cuộc khởi nghĩa Yên Bái).
- Lục Nhị : Đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu Ngũ, vậy là người có quyền thế. Thời Cách đã đến rồi, tiến lên sẽ gặp Cát. (Ví dụ Nguyễn Huệ khi tiến quân ra Bắc lần đầu, diệt Trịnh phù Lê).
- Cửu Tam : Dương cương bất trung, lại ở trên nội quái, nóng nẩy muốn làm cách mạng ngay, sẽ gặp hung. (Ví dụ Nguyễn Thái Học, nếu biết chờ đợi nhiều đồng chí (thượng Lục), thảo luận kế hoạch chín chắn, thì sẽ được kết quả hay hơn).
- Cửu Tứ : Dương hào cư âm vị, vậy là cương nhu hoà hợp, vô hối. Lại ở giữa hai hào dương, được họ tín nhiệm, và thời Cách đã quá nửa, hành động sẽ được Cát. (Ví dụ Tôn Văn phát động cách mạng ở Vũ Hán năm 1911)
- Cửu Ngũ : Ở vị chí tôn, đắc trung đắc chính, lại ứng với Lục Nhị, Cát. Thời Cách đã thành công đến 9 phần 10. (Ví dụ vua Quang Trung khi xưng đế, tiến quân ra Bắc lần thứ 2 để đáp ứng lòng dân chờ đợi được thoát khỏi sự tàn bạo của quân Thanh).
- Thượng Lục : Thời cách đã đến lúc cực điểm, quân tử được phát huy đạo đức tiểu nhân phải thay đổi ngoài mặt đi vào đường lương thiện. Vậy Cách không nên phá hoại nữa, sẽ hung. Nếu giữ được ôn hòa, mới cát.
Ý nghĩa của quẻ Trạch Hỏa Cách
Quẻ Trạch Hỏa Cách có nội quáo Ly ý nghĩa là lửa tàn khác thực hiện thay khó sự hòa nhã của thượng quái Đoài. Trong một xã hội khó tránh những xáo trộn, ấy vậy tất dẫn đến Cách mạng.
So sánh với quẻ Hỏa Trạch Khuê có lửa ở trên nước, lửa đang bốc lên ngùn ngụt trong khi nước lại chảy xuống. Hai điều này không thể đụng chạm nhau, không hợp nhau nên tự tiêu diệt lẫn nhau. Còn quẻ Trạch Hỏa Cách là bước tiến của quẻ Khuê.
Quẻ Cách đại diện cho cuộc cách mạng, thay đổi nhân sinh quan bằng những điều tiến bộ hơn. Cách sử đổi, tân trang làm cách mạng. Tượng hình của quẻ Cách là Trạch Trung Hữu Hỏa tức là giữa đầm có lửa. Lửa cháy làm cho nước đầm bị khô đi, nhưng khi nước nhiều hơn có thể đạp tắt lửa. Điều này thể hiện sự chuyển biến từ cái cũ sang cái mới. Thời vận xấu đã qua, thời vận tốt đang đến. Mọi việc dụng quẻ Cách sẽ nhiều hy vọng thành công.
Quẻ Trạch Hỏa Cách tốt cho việc gì?
Quẻ Trạch Hỏa Cách đem đến thành công tốt đẹp, không gây ra những xáo trộn, bất động tại hại bởi ứng quẻ của đức hòa duyệt (thượng quái Đoài) và sự sáng suốt (hạ quái Hỏa). Điều này tạo tiền đề cho chuyển biến công danh sự nghiệp dễ dạng, vạn sự được hanh thông.
Thời cơ của quẻ Cách còn thể hiện ở biết nắm bắt khuyết điểm của cái cũ để thay thế. Cải cách không ở sự cuồng tín, và tôn trọng thời điểm và cách thức lấy nhân ái, hòa duyệt làm trọng. Quẻ Cách mang vận may tới nên có khả năng cải vận và giải hạn rất tốt.