Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Lôi Thủy Giải
Quẻ Lôi Thủy Giải là tên của quẻ số 40 trong số 64 quẻ Kinh Dịch. Khám phá ý nghĩa quẻ số 40 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Lôi Thủy Giải mang lại.
Quẻ Lôi Thủy Giải là gì?
Quẻ Lôi Thủy Giải được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 40 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Lôi Thủy Giải vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 40 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 40 Lôi Thủy Giải cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 40 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 40 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Lôi Thủy Giải, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Lôi Thủy Giải, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 40 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Lôi Thủy Giải ứng với quý bạn:
LÔI THỦY GIẢI. Giải thoát, giải gỡ.
雷 水 解
Thuộc loại: Quẻ Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Lôi Thủy Giải
Thoán từ
解. 利 西 南. 無 所 往. 其 來 復 吉. 有 攸 往. 夙吉.
Giải. Lợi Tây Nam. Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát. Hữu du vãng. Túc cát.
Dịch.
Giải là giải nạn, tế nguy,
Khuôn phù đại chúng, vậy thì mới hay.
Xin đừng dở dói, múa may,
Theo nề nếp cũ, dựng gầy cơ ngơi.
Tinh hoa xưa, chẳng bỏ rời,
Ấy là may mắn, ấy thôi tốt lành.
Nếu còn việc phải thi hành,
Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi.
Lúc đã hóa giải được cơn nguy biến rồi, cần phải theo con đường khoan hòa, dung dị, phải vỗ an bá tánh. Đó là đường lối của Thành Thang, sau khi đã diệt Kiệt; của Võ Vương, sau khi đã diệt Trụ. Vì thế nói Lợi Tây Nam. Tây Nam là phía quẻ Khôn, mà Khôn là bình dị. Vì thế Trình Tử mới giải nên theo đường lối bình dị, khoan quảng.
Khi đã hóa giải được hiểm nguy rồi, đừng nên nhiều chuyện, làm phiền hà dân chúng, mà phải lo trở về với những lề hay, thói đẹp thuở trước. Như Võ Vương, khi đã diệt Trụ xong, lại trở về với nền hành chánh qui củ, đẹp đẽ của nhà Thương (Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát).
Nhưng nếu còn việc gì cần phải giải quyết, phải giải quyết cho mau, cho lẹ mới tốt (Hữu du vãng. Túc cát).
Thoán Truyện.
彖 曰. 解. 險 以 動. 動 而 免 乎 險. 解. 解 利 西 南. 往 得 眾 也. 其 來 復 吉. 乃 得 中 也. 有 攸 往 .夙 吉. 往 有 功 也.天 地 解. 而 雷 雨 作. 雷 雨 作. 而 百 果 草 木 皆 甲 坼. 解 之 時 大 矣哉.
Thoán viết:
Giải. Hiểm dĩ động. Động nhi miễn hồ hiểm. Giải. Giải lợi Tây Nam. Vãng đắc chúng dã. Kỳ lai phục cát. Nãi đắc trung dã. Hữu du vãng. Túc cát. Vãng hữu công dã. Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác. Nhi bách quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai.
Dịch. Thoán rằng:
Giải là thoát hiểm, thoát nguy,
Trong nguy, động để vượt kỳ nguy nan.
Giải hay về hướng Tây Nam,
Cứu nguy, sẽ được dân gian theo về.
Lối xưa, giữ lấy nếp nề,
Làm hay, làm phải, nên chi tốt lành.
Nếu còn việc phải thi hành,
Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi.
Đất trời, uất khí, thông xuôi,
Sấm vang rộn rã, mưa rơi rạt rào.
Cỏ cây đâu đấy đua nhau,
Nảy chồi, đâm mộng, mở mào, nứt nanh.
Thời cơ giải thoát quần sinh,
Cao siêu, mà lại tốt lành biết bao.
Giải là gặp hiểm mà hoạt động. Hoạt động nên thoát hiểm, vì thế nên gọi là Giải.
Thoán Truyện cũng cho rằng: sau khi hóa giải được hoạn nạn, nếu mình dùng đường lối bình dị, khoan quảng, ắt sẽ được lòng dân. (Giải lợi Tây Nam. Vãng đắc chúng dã). Ngoài ra, nếu mà biết trở về với những lề lối tốt đẹp của người xưa, thì như vậy mới là hành xử phải đạo (Kỳ lai phục cát. Nãi đắc trung dã). Tuy nhiên, nếu còn có việc phải làm, thời làm cho ngay, cho gấp, đừng chần chừ, giãi đãi. Như vậy ắt sẽ nên công (Hữu du vãng. Túc cát. Vãng hữu công dã.)
Kiến An Khâu thị bình rằng: Đại khái, lúc mà tình thế vừa bình trị, con người dễ đâm ra lười, trừ họa mà chưa tuyệt, nó dễ sinh lại. Khi họa hoạn vừa chấm dứt, Thánh nhân không muốn con người, có nhiều chuyện làm mệt cho mình, nhưng cũng không muốn con người ngồi yên biếng nhác. Thoán Truyện luận tiếp: khi mà trời đất muốn làm thông sự bế tắc, uất kết của bầu trời thì sấm động, mưa rơi. Khi mà khí trời, khí đất đã thông sướng rồi, ta sẽ thấy cây cỏ đâm chồi, nẩy mậm. Cho nên thời Giải là thời quan hệ lớn lao vậy (Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác nhi. Bách quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai).
Đối với đời sống xã hội, thời Giải là một thời rất quan trọng. Thật vậy, khi mà binh lửa đa đoan, nguy hiểm chập chùng, thì mọi người đâm ngao ngán, chẳng còn muốn tính toán, làm lụng gì cho lắm nữa. Tầm hoạt động con người bị thu nhỏ lại, và những mưu đồ làm ăn, phát triển cũng bị dẹp bớt đi. Khi mà bình yên trở lại, mọi người như cây cối gặp trời mưa, sẽ đua nhau hoạt động trở lại, và đất nước sẽ có cơ hưng phấn.
Ở bên Âu Châu trước năm 1000, ai cũng nghĩ sắp tận thế, nên không còn muốn làm ăn gì nữa. Sau năm 1000 biết chắc không tận thế, dân chúng mới sống động lại, và bắt đầu xây dựng vô số nhà thờ. Những nhà thờ lớn ở Âu Châu hiện nay, được bắt đầu xây cất từ thời đó.
Nạn rồi cũng có lúc tan, không thể kéo dài mãi được, cho nên sau quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ Lôi Thủy Giải. Tượng hình quẻ Giải là Chấn ở trên, Khảm ở dưới là sấm rồi thành mưa, mọi u uất khí trời đều được giản tán.
Thánh nhân xưa cho rằng bởi lẽ có hiểm nên sinh ra họa nạn nên động mới thoát được nạn. Khi loại trừ được nạn rồi thì dùng đường lối quảng đại và khoan dung, tránh phiền nhiễu, nhu nhược sẽ thu được nhiều thành quả tốt đẹp.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Lôi Thủy Giải
- Sơ Lục : Âm hào cư dương vị, trên ứng với Cửu Tứ, tức là cương nhu đắc nghi ở thời Giải, cứ vô vi là được vô cựu, việc gì cũng xong. (Ví dụ Tào Tham tiếp quyền Tiêu Hà, cứ ngồi rủ áo mà thiên hạ vẫn thái bình).
- Cửu Nhị : Dương cương đắc trung, lại ứng với Lục Ngũ là bậc chí tôn. Không thể vô vi như Sơ, mà phải gánh vác việc nước mạnh mẽ. (Ví dụ Khương tử Nha giúp vua Văn vua Vũ phạt Trụ).
- Lục Tam : Bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân huênh hoang, chỉ rước vạ vào mình. (ví dụ Dương Khuông, cậu Trịnh Khải, vô tài mà đòi trừng trị kiêu binh. Nếu không được Dương Thái phi ra lậy van thì đã bị kiêu binh xé tan xác).
- Cửu Tứ : Có tài dương cương, nhưng lại ứng với Sơ Lục là kẻ tiểu nhân. Phải tuyệt giao với Sơ thì quân tử mới tin cẩn Tứ được, (ví dụ Đường Minh Hoàng say đắm Dương quí Phi, gây loạn An Lộc Sơn. Sau phải giết Quí Phi, quân lính mới chịu theo).
- Lục Ngũ : Ở vị chí tôn nhưng âm nhu, ở thời Giải quan hệ với thế đạo rất lớn nên thánh nhân răn: “Phải xa tiểu nhân”. (ví dụ Lê Thái Tông thừa hưởng cơ nghiệp của Thái Tổ, công việc kiến thiết còn bề bộn, mà đã gần tiểu nhân, mê say tửu sắc, nên đoản thọ ở Lệ chi viên).
- Thượng Lục : Thời Giải đã tới, dù ở phía ngoài còn vài kẻ bội loạn, cũng dễ dàng đối phó được. (ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, ân xá cả những kẻ thù nghịch trước. Hoặc Trần Nhân Tông, sau khi đánh lui được quân Nguyên, sai đốt cháp thơ từ mật của vài kẻ hai lòng thông tin với giặc).
Ý nghĩa của quẻ Lôi Thủy Giải
Quẻ Lôi Thủy Giải mặc dù có Khảm (Thủy) nhưng ở trên Khảm có Chấn nên thể hiện ý nghĩa có sấm nổ sau có mưa, giống như mưa xuống giải tỏa bớt đi những oi bức. Có thể Khảm trong quẻ Giải là mưa, là điều tốt chứ không phải những trở ngại, hiểm nguy như các quẻ khác.
Quẻ Giải báo hiệu những khó khăn sẽ sớm được khắc phục, giải quyết, mở ra một thời kỳ mới cho người dụng quẻ đó là cuộc sống dễ dàng, thoải mái hơn. Quẻ này còn được hiểu là tinh thần vượt qua khó khăn đi thẳng tới.
Xét theo tượng hình quẻ là Lôi Vũ Tác tức là sấm mưa cùng lúc tác động. Mưa và sấm đến rửa sạch trôi đi những rủi ro và ưu phiền. Khảm ở đây còn được hiểu là mua Đông, Chấn là mùa xuân. Đông đi Xuân tới xua tan đi cái lạnh mang đến cho mặt đất sức sống, sự vui tươi và hăng hái cùng thời vận bắt đầu đi lên.
Quẻ Lôi Thủy Giải tốt cho việc gì?
Quẻ Lôi Thủy Giải là quẻ mang điềm tốt, chứa yếu tố hộ mệnh khắc tà khí nên rất thuận phát triển công danh sự nghiệp. Người dụng quẻ Giải có thể cải vận, giải hạn, mọi trở ngại khó khăn đều qua khỏi.
Trong quẻ có hào Sơ Lục vô vi đừng sách nhiễu, hào Cửu Nhị nên hành động ngay giống như sấm sét. Quẻ khuyên chớ nên huênh hoang (hào Lục Tam), tránh xa kẻ tiểu nhân (hào Lục Ngũ, hào Cửu Tứ) và biết khoan hồng ân xá (hào Thượng Lục) mọi việc sẽ được như ý.